
Xét nghiệm acid uric máu là gì? Ý nghĩa và cách đọc chỉ số
Acid uric là chỉ số quan trọng trong đánh giá tình trạng sức khỏe của người bệnh, đặc biệt là xác định nguy cơ mắc các bệnh lý như gout, sỏi thận… Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện xét nghiệm acid uric để xác định nồng độ acid uric trong cơ thể.
Acid uric bao nhiêu thì bị gút?
Tăng acid uric máu là nguyên nhân gây bệnh gout. Khi xét nghiệm acid uric, chỉ số acid uric cao thường được xác định theo giới tính và độ tuổi như sau: (1)
- Nữ giới: > 6,0 mg/dL ở nữ
- Nam giới: > 7,0 mg/dL ở nam
- Trẻ em, thanh thiếu niên: >5,5 mg/dL
Tuy nhiên, ở một số trường hợp, tình trạng tăng acid uric trong máu có thể không gây bệnh gout. Đợt cấp gout có thể tự khỏi, triệu chứng biến mất trong khoảng vài ngày hay vài tuần dù không cần điều trị, trong khi chỉ số acid uric trong máu vẫn vượt ngưỡng.
Xem thêm: Chỉ số acid uric bao nhiêu thì bị gout?

Xét nghiệm acid uric là gì?
Xét nghiệm acid uric (axit uric) là xét nghiệm thường chỉ định thực hiện để bác sĩ kiểm tra nồng độ acid uric trong máu hoặc trong nước tiểu của người bệnh, từ đó kiểm tra các dấu hiệu bất thường có nguy cơ gây bệnh. Nhờ vào kết quả xét nghiệm này, bác sĩ có thể chẩn đoán và điều trị những bệnh lý liên quan kịp thời và hiệu quả.
Ý nghĩa xét nghiệm acid uric
Xét nghiệm acid uric được chỉ định thực hiện trong chẩn đoán những bệnh lý gây biến đổi nồng độ acid uric trong cơ thể như rối loạn chức năng thận và rối loạn chuyển hóa, gồm suy thận, gout, bệnh bạch cầu, vảy nến, thiếu ăn hoặc những tình trạng suy kiệt khác, và người bệnh sử dụng những các thuốc độc tế bào. (2)
Khi nào cần làm xét nghiệm axit uric?
Bác sĩ thường chỉ định thực hiện xét nghiệm acid uric trong những trường hợp như:
- Chẩn đoán và theo dõi bệnh gout khi người bệnh xuất hiện những triệu chứng lâm sàng phù hợp. Xét nghiệm axit uric máu cũng được chỉ định thực hiện định kỳ để theo dõi sức khỏe cho bệnh nhân gout trong quá trình điều trị.
- Theo dõi chức năng của thận sau tổn thương, chẩn đoán những rối loạn chức năng ở thận hay xác định nguyên nhân gây sỏi thận.
- Theo dõi người bệnh trước và sau khi điều trị ung thư bằng hóa trị và xạ trị, để chắc chắn lượng acid uric trong máu không tăng quá cao.
Quy trình thực hiện xét nghiệm Acid Uric trong máu
Xét nghiệm acid uric trong máu thường được chỉ định thực hiện vào buổi sáng. Trước khi lấy máu, người bệnh sẽ được yêu cầu nhịn ăn ít nhất là 4 giờ đồng hồ, có thể uống nước lọc. Sau đó, mẫu máu được cho vào ống nghiệm có chứa chất chống đông, ly tâm trước khi bác sĩ tiến hành phân tích. Thời gian người bệnh nhận kết quả xét nghiệm thường khoảng 1 giờ.
Quy trình thực hiện xét nghiệm acid uric tương tự các xét nghiệm máu thông thường khác, cụ thể:
- Người bệnh ngồi ở tư thế phù hợp
- Nhân viên y tế khử trùng tại vị trí lấy máu, có thể quấn một sợi dây thun quanh cánh tay của người bệnh
- Dùng kim tiêm lấy máu từ tĩnh mạch cánh tay hay bàn tay
- Sau khi lấy đủ lượng máu cần cho xét nghiệm, tiến hành rút kim tiêm ra, bơm máu vào ống nghiệm.
- Dán băng cá nhân tại vị trí lấy máu
- Đưa mẫu máu tới phòng thí nghiệm để phân tích

Vì kết quả xét nghiệm acid uric máu có thể bị sai lệch khi người thực hiện xét nghiệm uống rượu, sử dụng những loại thuốc giảm đau như ibuprofen, aspirin, theophylin, thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc ức chế men chuyển, corticoid, thuốc hoặc thực phẩm vitamin C…
Vì thế, bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ tất cả những loại thuốc và thực phẩm chức năng đang dùng. Điều này sẽ hỗ trợ bác sĩ đánh giá xét nghiệm chính xác hơn. Kết quả này sẽ giúp ích trong quá trình chẩn đoán, theo dõi điều trị cũng như điều chỉnh chế độ ăn uống ở người bệnh.
Khi phát hiện người bệnh bị tăng acid uric, bác sĩ sẽ khuyến nghị bệnh nhân uống nhiều nước, hạn chế tiêu thụ những loại thực phẩm nhiều purin, không uống rượu bia để phòng ngừa nguy cơ mắc những bệnh lý do tăng acid uric hay làm trầm trọng thêm những bệnh lý đang mắc phải.
Xem thêm: Bị gút nên kiêng ăn gì?
Hướng dẫn đọc chỉ số acid uric
- Nồng độ acid uric trong máu: Nam giới là 5,1 ± 1,0 mg/dl (420 μmol/lít) và nữ giới là 4,0 ± 1mg/dl (360 μmol/lít)
- Tổng lượng acid uric trong cơ thể: Nam giới là khoảng 1200mg và nữ giới là khoảng 600mg.
Chỉ số tốt nhất trong cơ thể của mỗi người là dưới 6 mg/dl. Mức này sẽ giảm được nguy cơ mắc bệnh gout. Nồng độ acid uric ở mức 6-7 mg/dl là bình thường và an toàn.
- Mức 1: Nồng độ acid uric trong máu < 6,5 mg/dl (< 380 μmol/lít). Đây là mức acid uric bình thường và an toàn.
- Mức 2: Nồng độ acid uric trong máu 6,5 – 7,2mg/dl (380 – 420 μmol/lít). Đây là mức acid uric ở ngưỡng có thể chấp nhận.
- Mức 3 và 4: Nồng độ acid uric trong máu 7,2 – 8,2mg/dl (420 – 480 μmol/lít) và 8,2 – 10 mg/dl (480 – 580 μmol/lít). Đây là mức acid uric mà người bệnh có nguy cơ xuất hiện một số triệu chứng của các cơn gout cấp với tần suất tăng cao khi chỉ số acid uric cao.
- Mức độ 5 và 6: Nồng độ acid uric trong máu 10 – 12 mg/dl (580 – 700 μmol/lít) và > 12 mg/dl (> 700 μmol/lít). Đây là mức acid uric thường gặp ở người bệnh gout mạn tính, khi đã xuất hiện những hạt tophi ở dưới da.
Với bệnh nhân có chỉ định điều trị hạ acid uric máu: Tùy vào mức độ bệnh và triệu chứng lâm sàng kèm theo của bệnh nhân mà mục tiêu acid uric cần đạt <6 mg/dl (360 μmol/lít) hoặc <5 mg/dl (300 μmol/lít) theo đánh giá của bác sĩ điều trị.
Tham khảo: Thuốc hạ acid uric
Nguyên nhân gây tăng uric acid trong máu
Các nguyên nhân phổ biến làm tăng lượng acid uric trong máu như:
1. Do tác nhân di truyền
Tuy hiếm gặp nhưng các điều kiện di truyền hay vấn đề xảy ra trong quá trình trao đổi chất cũng có thể dẫn tới tình trạng tăng acid uric trong máu của bệnh nhân.
Vấn đề của sự trao đổi purin bẩm sinh ở người (hội chứng Lesch-Nyhan) là do khiếm khuyết của một gen (tạo ra protein quan trọng trong cơ thể để loại bỏ acid uric khỏi cơ thể) là hypoxanthine phosphoribosyltransferase 1 hoặc HPRT1.
Khi không có enzyme này, cơ thể sẽ bị tăng acid uric trong máu. Đây chính là tác nhân gây ra bệnh gout, tổn thương tới thận, bàng quang hay các vấn đề thần kinh.
2. Sự gia tăng chuyển hóa purine
Sự gia tăng acid uric có khả năng xảy ra ở người bệnh có khối u phát triển nhanh như u xơ đa bào, ung thư di căn, một số bệnh bạch cầu. Hóa trị ở bệnh nhân ung thư cũng có nguy cơ làm gia tăng acid uric máu do hội chứng phân tách khối u.
Đây là hội chứng thường xuất hiện ở những trường hợp có khối u lớn. Quá trình hóa trị liệu sẽ khiến lượng lớn tế bào ung thư chết ngay lập tức, đồng thời giải phóng nội chất tế bào vào trong máu của người bệnh.
3. Giảm bài tiết, thải trừ acid uric
Sự giảm bài tiết acid uric chính là cơ chế tạo ra nồng độ acid uric trong cơ thể. Việc giảm thải trừ acid uric ra khỏi cơ thể gặp vấn đề, có thể làm tăng acid uric trong máu. Phần lớn trường hợp xảy ra ở người bị bệnh thận mạn tính.
Người mắc bệnh thận mạn thường dễ bị tăng acid uric trong máu là do thận theo thời gian đã mất dần khả năng lọc, loại bỏ những chất thải ra khỏi cơ thể. Thông thường, acid uric được lọc qua thận, bài tiết thông qua nước tiểu.
Vì thế, nếu thận hoạt động không bình thường, acid uric sẽ không bị loại ra khỏi cơ thể, dẫn đến tình trạng gia tăng nồng độ acid uric máu. Ngoài ra, các bệnh lý trao đổi chất hoặc nội tiết cũng có thể là các yếu tố làm giảm bài tiết acid uric của cơ thể.
4. Chế độ dinh dưỡng không khoa học
Việc tiêu thụ các loại thực phẩm giàu purine quá nhiều,có thể làm tăng axit uric trong máu. Các loại thực phẩm chứa lượng purine dồi dào mà người bệnh cần tránh như nội tạng động vật, thịt đỏ, hải sản, rượu bia và một số thực vật: nấm, măng, giá đỗ, thực phẩm lên men … (3)
Tham khảo: Bị gout kiêng ăn thịt gì?

Chế độ ăn kiêng quá mức và thói quen tập thể dục với cường độ cao cũng có khả năng làm gia tăng acid uric trong máu và giảm bài tiết. Vì cơ thể sẽ phải tự phân hủy năng lượng, trong khi thận không có khả năng bài tiết hợp chất này hiệu quả.
Cách phòng tránh nồng độ axit uric tăng cao
Để giảm thiểu nguy cơ tăng acid uric trong máu, cần lưu ý:
- Giảm lượng đạm trong khẩu phần ăn mỗi ngày, hạn chế tiêu thụ những loại thực phẩm giàu đạm có gốc purin như các loại thịt đỏ, hải sản… Ngoài ra, cần tránh dùng những món ăn chua như canh chua, nem chua, dưa hành muối, hoa quả chua… Vì những món ăn này có thể làm tăng sự kết tinh urat trong ống thận, tăng nguy cơ hình thành sỏi thận.
- Ưu tiên tiêu thụ các loại rau củ ít purin và giàu chất xơ như xà lách, atiso, cà rốt, bắp cải, dưa leo… Vì những thực phẩm nhiều chất xơ có thể giúp làm chậm quá trình hấp thu đạm, giảm sự hình thành acid uric.
- Hạn chế dùng đồ uống có chất kích thích. Vì các thức uống này có thể làm gia tăng nồng độ acid uric trong máu. Những thức uống người bị gout cần kiêng như bia, rượu,…. Mỗi ngày nên uống khoảng 2 – 3 lít nước lọc khi đang sử dụng các loại uống thuốc điều trị. Các trường hợp không mắc những bệnh tim mạch, có thể uống những loại nước khoáng có độ kiềm cao như nước soda, giúp kiềm hóa nước tiểu để tăng đào thải acid uric.
- Khi phát hiện lượng acid uric trong máu cao quá mức, người bệnh cần hạn chế tiêu thụ các loại thực phẩm giàu đạm như nội tạng động vật, thịt đỏ, hải sản; đồng thời cần hạn chế sử dụng bia rượu, hút thuốc lá.
- Chế độ ăn uống cần tăng cường tiêu thụ nhiều rau xanh, hoa quả tươi. Những thực phẩm này sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình đào thải acid uric ra ngoài cơ thể.
- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ, thực hiện các xét nghiệm acid uric sẽ giúp phát hiện sớm và điều trị kịp thời những trường hợp có tăng axit uric trong máu cần sử dụng thuốc.
Xem thêm một số cách thức giảm acid uric tự nhiên tại bài viết này.
Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:
Khi lượng acid uric trong máu tăng cao kèm theo những triệu chứng của các bệnh lý, tùy thuộc tình trạng mỗi người, bác sĩ sẽ có hướng xử trí phù hợp. Thông qua kết quả xét nghiệm acid uric, nếu được chẩn đoán mắc bệnh gout, bệnh nhân cần nên điều trị tích cực, bao gồm dùng thuốc kết hợp điều chỉnh lối sống để kiểm soát tốt tình trạng bệnh, ngăn ngừa các tiến triển nặng.