
Viêm phổi thùy: Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và phòng ngừa
Viêm phổi thùy là bệnh gì?
Viêm phổi thùy là tình trạng viêm nhiễm ở một hoặc nhiều thùy phổi tại một hay cả hai lá phổi. Bệnh viêm phổi thùy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, trong đó viêm phổi thùy ở người lớn phổ biến hơn, đặc biệt là đối tượng từ 20 – 50 tuổi. Bệnh viêm phổi thùy cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh nguy cơ xảy ra các biến chứng nguy hiểm. (1)

Nguyên nhân viêm phổi thùy
Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi thùy thường bắt nguồn từ sự tấn công của các loại vi khuẩn như tụ cầu khuẩn, Haemophilus influenzae, liên cầu khuẩn,… trong đó phổ biến là phế cầu khuẩn (vi khuẩn Streptococcus pneumoniae).
Ngoài ra, ký sinh trùng hoặc các virus như sởi, cúm, ho gà,… cũng có thể là tác nhân gây ra bệnh viêm phổi thùy. Bên cạnh đó, một số yếu tố khác cũng có thể là nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi thùy như:
- Chuyển giao thời tiết từ mùa ấm sang mùa lạnh và ngược lại. Thông thường bệnh lý này có xu hướng xảy ra phổ biến vào mùa đông.
- Tình trạng suy nhược cơ thể, chế độ dinh dưỡng kém khoa học, tuổi tác (người già sức khỏe kém và trẻ em chưa hoàn thiện hệ miễn dịch),…
- Lạm dụng bia, rượu, thuốc lá và các chất kích thích khác.
- Nằm viện lâu ngày để chữa trị bệnh lý khiến hệ miễn dịch suy yếu.
- Tình trạng lồng ngực bị biến dạng bao gồm gù, lõm xương ngực, vẹo cột sống,…
- Mắc phải các bệnh lý mạn tính như phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm amidan, viêm mũi họng, viêm xoang,…
Các giai đoạn của bệnh viêm phổi thùy
Bệnh viêm phổi thùy trải qua 3 giai đoạn phát triển bao gồm: (2)
- Giai đoạn 1: sung huyết
- Giai đoạn 2: Gan hóa đỏ
- Giai đoạn 2: Gan hóa xám
1. Sung huyết
Đây là giai đoạn đầu tiên của bệnh, xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi tình trạng nhiễm trùng khởi phát ở thùy phổi. Khi đó, thùy phổi không đủ tế bào bạch cầu để chống lại sự tấn công của tác nhân gây viêm nhiễm (vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng). Lúc này, mô phổi sẽ có hiện tượng sưng tấy và dần chuyển sang màu đỏ do lưu lượng máu tăng cao.
2. Gan hóa đỏ
Giai đoạn gan hóa đỏ diễn ra sau khi thùy phổi bị viêm khoảng từ 48 đến 72 giờ và có thể kéo dài từ 2 đến 4 ngày tiếp theo. Ở giai đoạn này, thùy phổi dần trở nên khô, xuất hiện hạt và có độ đặc tương tự như gan. Lúc này, các tế bào bạch cầu, hồng cầu, vi khuẩn và các mảnh vụ tế bào có thể gây tắc đường thông khí ở phổi.
3. Gan hóa xám
Sau tình trạng “gan hóa đỏ”, bệnh viêm phổi thùy sẽ chuyển sang giai đoạn gan hóa xám. Giai đoạn này thường xuất hiện từ 4 – 6 ngày sau khi khởi phát bệnh viêm phổi thùy và có thể kéo dài trong 4 – 8 ngày.
Ở giai đoạn gan hóa xám, thùy phổi bị viêm sẽ dần chuyển sang màu xám với độ đặc tương tự như gan. Lúc này, dịch tiết ở phổi sẽ lỏng hơn do Hemosiderin, Fibrin và hồng cầu bị phân hủy. Trong giai đoạn gan hóa xám, một loại tế bào bạch cầu lớn gọi là đại thực bào sẽ bắt đầu hình thành.

Triệu chứng viêm phổi thùy
Triệu chứng viêm phổi thùy thường đặc hiệu và tương ứng với từng giai đoạn của bệnh, cụ thể như sau:
1. Giai đoạn sung huyết
Ở giai đoạn đầu, các tác nhân gây bệnh viêm phổi thùy sẽ bắt đầu tấn công cơ thể và gây ra một số triệu chứng như sốt cao, mệt mỏi, ho đờm, đau tức ngực….
2. Giai đoạn gan hóa đỏ
Khi chuyển sang giai đoạn này, tình trạng viêm phổi thùy sẽ dần nghiêm trọng hơn. Lúc này, hiện tượng sưng tấy ở phế nang sẽ tiến triển nhanh chóng khiến cho các triệu chứng ở giai đoạn tắc nghẽn trầm trọng hơn và có thể kèm theo biểu hiện khó thở, hụt hơi.
3. Giai đoạn gan hóa xám
Đến giai đoạn gan hóa xám, các phế nang ở phổi sẽ bị bao quanh bởi các sợi xơ, gây ra tình trạng tắc nghẽn lưu lượng oxy vào máu. Do đó, bên cạnh các triệu chứng như ho có đờm, sốt, đau ngực, mệt mỏi,… thì người bệnh viêm phổi thùy còn thường xuyên bị khó thở với mức độ tăng dần.
Vì vậy, ở giai đoạn này, bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định liệu pháp oxy, thậm chí sử dụng máy thở nhằm giúp tăng thông khí cho người bệnh, tránh biến chứng nguy hiểm do thiếu hụt oxy.
Phân biệt viêm phổi thùy và viêm phổi do vi khuẩn
Về cơ bản, dựa trên vùng phổi bị ảnh hưởng bởi vi khuẩn, bệnh viêm phổi có thể được phân loại thành hai dạng là viêm phổi thùy và viêm phổi do vi khuẩn. Cả hai dạng bệnh đều là tình trạng nhiễm trùng ở nhu mô phổi, xảy ra do sự tấn công của tác nhân vi khuẩn. (3)
- Bệnh viêm phổi do vi khuẩn và viêm phổi thùy do vi khuẩn có những điểm tương đồng như:
- Giai đoạn phát triển và biểu hiện bệnh tương tự nhau.
- Có nguy cơ lây truyền trong cộng đồng thông qua tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, hoặc gián tiếp thông qua giọt bắn chứa vi khuẩn gây bệnh dính trên đồ vật.
- Một số điểm khác biệt giữa hai bệnh lý này bao gồm:
- Bệnh viêm phổi do vi khuẩn:
- Nguyên nhân gây bệnh: Sự tấn công của các loại vi khuẩn.
- Vùng phổi bị ảnh hưởng: Phế quản phổi (bao gồm tiểu phế quản) và các thùy phổi.
- Bệnh viêm phổi thùy:
- Nguyên nhân gây bệnh: Viêm phổi thùy có thể bắt nguồn từ các tác nhân bao gồm vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng.
- Vùng phổi bị ảnh hưởng: Các thùy phổi.
- Bệnh viêm phổi do vi khuẩn:
Đối tượng có nguy cơ mắc viêm phổi thùy
Mọi người đều có thể mắc bệnh viêm phổi thùy, tuy nhiên nguy cơ này có thể gia tăng ở một số đối tượng nhất định như:
- Trẻ em chưa hoàn thiện hệ miễn dịch.
- Người cao tuổi bị suy giảm hệ miễn dịch do quá trình lão hóa hoặc ảnh hưởng của các bệnh lý nền.
- Người mắc các bệnh lý mạn tính như bệnh tự miễn, bệnh về phổi, tim mạch, huyết áp….
- Người lạm dụng bia, rượu, thuốc lá.
- Người có lối sống và chế độ dinh dưỡng kém khoa học.
- Người có tiền sử mắc bệnh về phổi như viêm phế quản, hen phế quản, giãn phế quản….
Viêm phổi thùy có lây không?
Vậy viêm phổi thùy có lây không? Bệnh viêm phổi thùy do vi khuẩn hoặc virus có thể lây truyền khi tiếp xúc gần với người bệnh, hoặc tiếp xúc với giọt bắn chứa vi khuẩn dính trên đồ dùng, vật dụng, cụ thể:
- Viêm phổi thùy do vi khuẩn: Các loại vi khuẩn gây bệnh có thể dễ dàng lây truyền từ người sang người qua đường hô hấp. Một số vi khuẩn gây bệnh viêm phổi thùy phổ biến điển hình như Streptococcus, Mycoplasma, Staphylococcus, Legionella, Haemophilus…. Trong đó, Streptococcus pneumoniae hay phế cầu khuẩn là tác nhân phổ biến nhất.
- Viêm phổi do virus: Tương tự như vi khuẩn, các loại virus gây bệnh viêm thùy phổi như cúm A, cúm B, SARS-CoV-2, Hantavirus… có thể là nguyên nhân khiến bệnh lây truyền trong cộng đồng, tốc độ lây lan cũng nhanh hơn vi khuẩn. Để hạn chế tối đa nguy cơ lây bệnh ra cộng đồng, người bệnh viêm phổi do virus cần được chữa khỏi hoàn toàn.

Viêm phổi thùy có nguy hiểm không?
Vấn đề viêm phổi thùy có nguy hiểm không cũng được nhiều người quan tâm. Viêm thùy phổi là một dạng nhiễm trùng xảy ra ở phổi với mức độ nguy hiểm cao. Tình trạng nhiễm trùng do bệnh lý này gây ra sẽ có xu hướng “bao phủ” toàn bộ thùy phổi. Khi thùy phổi bị viêm do bị nhiễm trùng sẽ khiến cho quá trình trao đổi oxy và các loại khí ra – vào máu bị gián đoạn. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh viêm phổi thùy có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng.
Hiện nay, viêm phổi nói chung và viêm thùy phổi nói riêng là tác nhân hàng đầu đe dọa tính mạng của hơn 1 triệu người bệnh mỗi năm. Mặc dù, viêm thùy phổi tiến triển theo từng giai đoạn, tuy nhiên các chuyên gia nhận định rằng dù ở giai đoạn nào thì bệnh lý này cũng có thể tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí đe dọa tính mạng của người bệnh.
Trong một số trường hợp đặc biệt, bệnh viêm phổi thùy có thể không phát triển theo đúng trình tự từ sung huyết đến gan hóa xám, khiến người bệnh phải đối mặt với nhiều vấn đề nguy hiểm.
Viêm phổi thùy có tái phát không?
Sau khi được chữa khỏi, bệnh viêm thùy phổi vẫn có thể bị tái phát. Một số yếu tố gây tái phát viêm phổi thùy điển hình như:
- Yếu tố môi trường: Ô nhiễm môi trường và thời tiết thay đổi đột ngột là tác nhân tiềm ẩn nguy cơ khiến cho hệ miễn dịch suy yếu, từ đó làm tăng nguy cơ tái phát bệnh viêm thùy phổi.
- Yếu tố tuổi tác: Người cao tuổi (trên 65 tuổi) bị suy yếu hệ miễn dịch và trẻ nhỏ với hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh là đối tượng có nguy cơ cao tái phát bệnh.
- Lối sống kém khoa học: Việc duy trì thói quen sinh hoạt kém khoa học, lạm dụng chất kích thích (thuốc lá, bia, rượu…), vệ sinh răng miệng không sạch sẽ, chế độ dinh dưỡng không cân đối, lười vận động… có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh viêm thùy phổi tấn công, khiến bệnh tái phát.
- Mắc phải các bệnh lý nền: Không kiểm soát tốt các bệnh lý nền như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bệnh về tim mạch, đột quỵ, chứng khó nuốt… có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tổng thể, khiến hệ miễn dịch suy giảm. Điều này sẽ tạo điều kiện khiến bệnh viêm phổi thùy tái phát.
- Tác dụng phụ của một số loại thuốc: Sử dụng dài hạn một số loại thuốc có thể liên quan đến việc gây tái phát bệnh viêm phổi, chẳng hạn như thuốc chống loạn thần, thuốc ức chế bơm proton….

Chẩn đoán viêm phổi thùy
Để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh viêm thùy phổi và có hướng điều trị phù hợp, người bệnh cần đến gặp bác sĩ tại các bệnh viện có uy tín để thăm khám lâm sàng, kiểm tra các triệu chứng đặc hiệu của bệnh như sốt cao, đau ngực vùng thùy phổi bị viêm, ho có đờm,…
Sau đó, để xác định chính xác tình trạng tổn thương dạng đông đặc ở thùy phổi, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh chụp X-quang hoặc chụp vi tính cắt lớp (chụp CT).
Điều trị viêm phổi thùy
Bệnh viêm thùy phổi cần được điều trị càng sớm càng tốt để hạn chế tối đa nguy cơ tổn thương phổi. Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ thường chỉ định phác đồ sử dụng thuốc kháng sinh và kết hợp việc chụp X quang hoặc chụp CT lồng ngực định kỳ để theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị.
- Điều trị bệnh ở giai đoạn đầu:
- Ở giai đoạn đầu, người bệnh viêm phổi thùy không mắc đồng thời các bệnh lý mạn tính hoặc vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác có thể được bác sĩ chỉ định điều trị bằng cách dùng thuốc kháng sinh thích hợp.
- Một số loại thuốc kháng sinh phổ rộng thường có mặt trong phác đồ điều trị bệnh viêm thùy phổi điển hình như: Levofloxacin, Gemifloxacin, Azithromycin, Moxifloxacin,…
- Đồng thời, để gia tăng hiệu quả điều trị, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề như:
- Bổ sung nước cho cơ thể để giúp làm loãng chất nhầy và dịch tiết.
- Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi để tránh nguy cơ bị suy kiệt.
- Vệ sinh sạch sẽ không gian sống và đồ dùng cá nhân để triệt tiêu môi trường trú ẩn của tác nhân gây bệnh viêm phổi thùy.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, bổ sung đầy đủ các nhóm dưỡng chất cần thiết như chất xơ, đường bột, chất đạm, chất béo tốt, vitamin và khoáng chất để tăng cường hệ miễn dịch.
- Điều trị bệnh ở giai đoạn nghiêm trọng hơn:
- Để điều trị hiệu quả viêm phổi thùy ở giai đoạn gan hóa đỏ và gan hóa xám, bác sĩ có thể chỉ định kết hợp các biện pháp bao gồm sử dụng thuốc dạng uống, thuốc truyền tĩnh mạch, liệu pháp oxy….
- Thông thường, ở giai đoạn nghiêm trọng, người bị viêm thùy phổi cần được điều trị nội trú tại bệnh viện và phác đồ điều trị bằng thuốc cần kết hợp nhiều loại kháng sinh, chẳng hạn như Cephalosporin, Fluoroquinolone, Macrolide, Beta-lactam….
Ngoài ra, đối với bệnh viêm phổi do virus, người bệnh cần sử dụng phác đồ điều trị bằng thuốc kháng virus theo chỉ định của bác sĩ, ví dụ thường gặp là dùng thuốc Oseltamivir. Khi bệnh tiến triển nặng và gây ra tình trạng tràn dịch màng phổi, bác sĩ có thể cân nhắc chọc dò dịch màng phổi để điều trị và chẩn đoán.
Những trường hợp bệnh viêm phổi thùy mắc đồng thời các bệnh lý nguy hiểm như ung thư, bệnh khác ở phổi, bệnh gan, bệnh thận… cần được bác sĩ kiểm soát chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị để dự phòng nguy cơ xảy ra biến chứng. Bởi lẽ, đối tượng này có nguy cơ khởi phát các biến chứng viêm phổi nguy hiểm như: suy hô hấp, viêm màng não, nhiễm trùng máu, suy đa tạng, thậm chí đe dọa tính mạng.

Biến chứng của viêm phổi thùy
Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, viêm phổi thùy có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:
- Bùng phát viêm nhiễm: Nếu không được chữa trị, tình trạng nhiễm trùng có thể lan rộng đến các thùy phổi còn lại. Điều này tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến suy hô hấp và nhiều vấn đề nguy hiểm khác.
- Nhiễm trùng máu: Đây là tình trạng vi khuẩn xâm nhập và theo máu đến các cơ quan khác và gây ra những tổn thương nghiêm trọng. Nhiễm trùng máu không được chữa trị kịp thời có thể gây suy đa tạng, sốc nhiễm khuẩn… đe dọa tính mạng của người bệnh viêm phổi thùy.
- Suy hô hấp: Suy hô hấp là biến chứng phổ biến của bệnh viêm phổi. Bởi vì, khi thùy phổi bị viêm nhiễm sẽ gây suy giảm khả năng trao đổi khí, dẫn đến suy hô hấp đe dọa sức khỏe của người bệnh.
- Áp xe phổi: Áp xe phổi là biến chứng viêm phổi phổ biến xảy ra khi người bệnh dùng kháng sinh chưa thích hợp,nhiễm tác nhân kháng thuốc. Khi bị áp xe phổi, người bệnh có thể bị sốt cao dai dẳng và tăng tiết dịch đờm, mủ.
- Xẹp thùy phổi: Xẹp thùy phổi xảy ra khi phế quản thuỳ hoặc phân thuỳ bị tắc nghẽn do khối đờm đông đặc, gây ra tình trạng khó thở.
- Tràn dịch màng phổi: Tràn dịch màng phổi là một trong những biến chứng viêm phổi đặc biệt nguy hiểm với nguy cơ tử vong cao. Biểu hiện lâm sàng của tràn dịch màng phổi bao gồm tăng lượng bạch cầu, đau đầu, ho, sốt cao kéo dài, đau thắt ngực….
- Viêm mủ màng phổi: Người bệnh viêm phổi thùy điều trị bằng thuốc kháng sinh nhưng thuốc không đạt tác dụng với phế cầu khuẩn có thể gây viêm mủ màng phổi. Viêm mủ màng phổi sẽ gây ra các triệu chứng đặc hiệu như bạch cầu tăng số lượng đột ngột, sốt cao kéo dài….
- Tràn dịch màng ngoài tim: Nếu không được chữa trị đúng cách và kịp thời, người bị viêm thùy phổi có thể đối mặt với biến chứng tràn dịch màng ngoài tim.
- Một số biến chứng khác: Viêm thùy phổi có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm khác như:, viêm màng não, viêm nội nhãn, xơ phổi, phù phổi….
>>>Tham khảo thêm: Viêm phổi thùy ở trẻ em là gì? Nguyên nhân và triệu chứng
Cách phòng ngừa viêm phổi thùy
Việc phòng tránh bệnh viêm phổi thùy là điều cần thiết. Mỗi người nên chủ động áp dụng các biện pháp sau đây để giúp phòng tránh nguy cơ mắc phải viêm phổi thùy:
- Giữ gìn vệ sinh răng miệng và vệ sinh cá nhân.
- Thường xuyên dọn dẹp và diệt khuẩn không gian sống, đồ dùng, vật dụng….
- Duy trì thói quen rửa tay bằng dung dịch hoặc xà phòng diệt khuẩn, đặc biệt là các thời điểm quan trọng như sau khi tiếp xúc với người bệnh hô hấp, từ nơi công cộng về nhà, sau khi đi vệ sinh….
- Tránh tiếp xúc với nguồn bệnh, nếu bắt buộc phải tiếp xúc cần đeo khẩu trang và giữ khoảng cách nhất định với người bệnh để hạn chế nguy cơ lây bệnh.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học: ưu tiên bổ sung thực phẩm giàu chất xơ (rau xanh, trái cây tươi, ngũ cốc nguyên hạt…), giàu chất đạm (cá béo, thịt gia cầm bỏ da, thịt nạc gia súc, các loại đậu…), giàu chất béo tốt (dầu ô-liu, dầu hạt cải, các loại hạt…), giàu tinh bột phức hợp (ngô, gạo lứt, gạo nguyên cám…); hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn đóng hộp, nước ngọt có gas, nước đóng chai chứa nhiều đường và chất phụ gia….
- Không hút thuốc lá và tránh hút thuốc lá “thụ động” (hít phải khói thuốc lá).
- Hạn chế tiêu thụ bia, rượu, đồ uống chứa cồn.
- Thường xuyên rèn luyện thể chất bằng cách tập luyện các môn thể thao phù hợp ít nhất 30 phút mỗi lần, với tần suất từ 3 lần mỗi tuần.
- Giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển lạnh bằng các biện pháp như tắm nước ấm, mặc quần áo giữ nhiệt, hạn chế tham gia hoạt động ngoài trời….
- Tiêm phòng vaccine bệnh cúm và phế cầu khuẩn tại các cơ sở y tế uy tín, đặc biệt là đối tượng người cao tuổi và trẻ nhỏ. Hiện nay, mọi người có thể chủ động đăng ký tiêm phòng vaccine phế cầu khuẩn và bệnh cúm tại Hệ thống Trung tâm tiêm chủng cho Trẻ em và Người lớn VNVC hoặc PlinkCare. Tại đây, người dân sẽ được bác sĩ thăm khám, tư vấn miễn phí; đồng thời trải nghiệm quy trình tiêm chủng tiết kiệm, an toàn với nguồn vaccine nhập khẩu, đạt chuẩn quốc tế từ các quốc gia đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu và cung cấp vaccine như Mỹ, Anh, Hà Lan, Pháp, Bỉ…
- Mỗi người nên thăm khám sức khỏe định kỳ 2 lần mỗi năm để bảo vệ bản thân khỏi viêm thùy phổi và nhiều bệnh lý khác. Người dân nên đến thăm khám tại các bệnh viện, cơ sở y tế uy tín, sở hữu hệ thống máy móc hiện đại và đội ngũ y bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm. Khoa Hô hấp tại Hệ thống PlinkCare có sự hỗ trợ đắc lực từ hệ thống thiết bị tân tiến chẳng hạn như máy X-quang treo trần kỹ thuật số hiện đại, máy chụp CT 768 lát cắt và CT 1975 lát cắt đồng bộ chính hãng duy nhất tại Việt Nam, máy đo chức năng hô hấp HI 801, máy đo đa ký hô hấp Alice NightOne, hệ thống xét nghiệm tân tiến… Các bác sĩ có thể xác định chính xác căn nguyên gây bệnh ở hệ hô hấp và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Khi nào cần đi khám bác sĩ?
Việc sớm phát hiện bệnh viêm phổi thùy ở giai đoạn đầu là yếu tố quan trọng góp phần gia tăng hiệu quả điều trị và hạn chế tối đa nguy cơ xảy ra biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, triệu chứng viêm phổi thùy rất dễ bị nhầm lẫn với các vấn đề hô hấp thông thường và nhiều người bệnh có xu hướng bỏ qua, chỉ đến bệnh viện thăm khám khi bệnh đã trở nặng.
Do đó, ngay khi cơ thể xuất hiện các dấu hiệu nghi ngờ viêm thùy phổi như ho dai dẳng, sốt cao, ho có đờm, khó thở, đau ngực,… người bệnh cần sớm đến bệnh viện để bác sĩ thăm khám và đưa ra hướng điều trị kịp thời.
Tóm lại, viêm phổi thùy là bệnh nguy hiểm ở đường hô hấp cần được chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt. Bởi nếu không được chữa trị kịp thời, người bệnh viêm phổi thùy có khả năng phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm. Để biết thêm thông tin chi tiết về bệnh viêm phổi thùy, người bệnh có thể liên hệ với Hệ thống PlinkCare để được bác sĩ tư vấn chi tiết.