Image

Viêm phổi kẽ không đặc hiệu là gì? Nguyên nhân và cách điều trị

Viêm phổi kẽ không đặc hiệu là gì?

Viêm phổi kẽ không đặc hiệu (Nonspecific Interstitial Pneumonia – NSIP) là tình trạng viêm xuất hiện ở khoảng trống giữa các phế nang (khoảng trống giữa các túi khí trong phổi) và các mạch máu xung quanh. Bệnh thường xảy ra ở những người mắc bệnh mô liên kết (Connective tissue disease – CTD), nhưng cũng có thể liên quan đến các tình trạng sức khỏe khác. Bệnh có xu hướng kéo dài dai dẳng theo thời gian, thậm chí có thể hình thành sẹo vĩnh viễn trong phổi. (1)

Viêm phổi kẽ không đặc hiệu có triệu chứng kéo dài dai dẳng
Viêm phổi kẽ không đặc hiệu có triệu chứng kéo dài dai dẳng.

Nguyên nhân gây viêm phổi kẽ không đặc hiệu

Nguyên nhân gây viêm phổi kẽ không đặc hiệu vẫn chưa được xác định chính xác. Người bệnh thường có xu hướng đi kèm với các tình trạng sức khỏe khác như bệnh về mô liên kết (ảnh hưởng đến mô cấu trúc trong cơ thể, bao gồm các rối loạn tự miễn dịch) hay do: (2)

  • Tác dụng phụ của thuốc như Amiodarone, methotrexate, nitrofurantoin, thuốc hóa trị liệu và liệu pháp statin…
  • Nhiễm HIV: Virus HIV cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của phổi, gây bệnh.
  • Viêm phổi quá mẫn: Ở một số bệnh nhân, sinh thiết phổi không thấy u hạt, nhưng trên kết quả mô bệnh học có sự xuất hiện của tế bào khổng lồ đa nhân (dấu hiệu của bệnh).
  • Các bệnh khác: Bệnh hệ thống liên quan đến IgG4, viêm phổi kẽ gia đình (familial interstitial pneumonia) và bệnh Bệnh mảnh ghép chống ký chủ (graft versus host disease).

Các yếu tố nguy cơ mắc viêm phổi kẽ không đặc hiệu

Viêm phổi kẽ không đặc hiệu thường xuất hiện ở phụ nữ trong độ tuổi từ 40 đến 50. Một số tình trạng sức khỏe và bệnh lý khác có liên quan đến bệnh bao gồm:

  • Rối loạn mô liên kết như viêm khớp dạng thấp, lupus và xơ cứng bì…
  • Nhiễm virus, bao gồm cả HIV và viêm gan.
  • Phản ứng với một số loại thuốc, phương pháp điều trị như hóa trị ung thư, xạ trị ung thư và một số loại thuốc tim mạch (viêm phổi kẽ do thuốc).
Viêm phổi kẽ không đặc hiệu có thể xảy ra do nhiều tác nhân
Viêm phổi kẽ không đặc hiệu có thể xảy ra do nhiều tác nhân khác nhau.

Triệu chứng viêm phổi kẽ không đặc hiệu

Triệu chứng viêm phổi kẽ không đặc hiệu là gì? Trong giai đoạn đầu, các triệu chứng của bệnh có thể khó phát hiện. Ở giai đoạn tiến triển, dấu hiệu bệnh xuất hiện rõ ràng hơn, bao gồm:

  • Ho khan.
  • Hụt hơi.
  • Khó thở hoặc thở mệt.
  • Mệt mỏi.
  • Ngón tay dùi trống (không phổ biến).

Viêm phổi kẽ không đặc hiệu có nguy hiểm không?

Nhìn chung, bệnh có tiên lượng tích cực hơn so với dạng viêm phổi kẽ thông thường (Usual interstitial pneumonia – UIP). Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 90% đối với phân nhóm tế bào và khoảng 60% đối với phân nhóm xơ hóa.

Phân nhóm tế bào cho thấy phản ứng tốt với corticosteroid và có tiên lượng tốt hơn đáng kể so với phân nhóm xơ hóa. Việc chẩn đoán sớm, chính xác và áp dụng điều trị kịp thời sẽ hỗ trợ bệnh đáp ứng tốt hơn với liệu pháp corticosteroid hoặc các phương pháp điều trị khác.

Chẩn đoán bệnh viêm phổi kẽ không đặc hiệu

Để chẩn đoán bệnh viêm phổi kẽ không đặc hiệu, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các phương pháp sau đây:

1. X-quang ngực

Có thể là hình ảnh mờ dạng lưới, nốt mờ, dày rãnh liên thùy, tổn thương mờ vùng ngoại vi, hình ảnh kính mờ.

2. HRCT

Người bệnh cần tiến hành chụp cắt lớp vi tính phổi phân giải cao (High-resolution CT – HRCT). Về mặt hình ảnh, bệnh xuất hiện với các đặc điểm như: tổn thương kính mờ đối xứng 2 bên, ưu thế đáy phổi, giãn phế quản co kéo hoặc biến dạng cấu trúc phổi trong vùng kính mờ, dấu hiệu chừa khoảng dưới màng phổi. Ngoài ra có thể gặp tổn thương tổ ong hay hạch lớn trung thất.

3. Thăm dò chức năng hô hấp

Thăm dò chức năng hô hấp nhằm mục đích xác định trạng thái ban đầu của bệnh (đánh giá độ nặng), theo dõi diễn tiến, đáp ứng với điều trị. Mức độ thay đổi chức năng hô hấp theo thời gian cung cấp thông tin quan trọng về tiên lượng, xác định thời điểm thích hợp để bắt đầu hoặc dừng một trị liệu và/ hoặc ghép phổi. Các phương pháp thăm dò chức năng hô hấp phổ biến là hô hấp ký, phế thân ký (đo các thể tích phổi), khả năng khuếch tán của phổi đo bằng carbon monoxide (DLCO) và nghiệm pháp đi bộ 6 phút (6MWT).

4. Nội soi phế quản và sinh thiết phổi

Nội soi phế quản giúp lấy bệnh phẩm là dịch rửa phế quản làm các xét nghiệm vi sinh, đếm số lượng thành phần các tế bào trong dịch rửa phế quản có thể hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh. Sinh thiết phổi làm xét nghiệm mô bệnh học được chỉ định trong các trường hợp không chẩn đoán được qua đánh giá lâm sàng và HRCT. Viêm phổi kẽ không đặc hiệu do thuốc có thể không cần áp dụng sinh thiết phổi. Ngược lại, trong những trường hợp không phát hiện được nguyên nhân liên quan, phương pháp này là hoàn toàn cần thiết.

5. Xét nghiệm khác

Khi kết hợp đánh giá lâm sàng cùng hình ảnh HRCT, một số xét nghiệm tự kháng thể cho phép xác lập chẩn đoán một số nguyên nhân gây bệnh như xơ cứng bì, viêm đa cơ, viêm da cơ, lupus ban đỏ hệ thống… Ngoài ra, có thể xét nghiệm HIV nếu có yếu tố nguy cơ.

Chẩn đoán bệnh viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Chẩn đoán bệnh viêm phổi kẽ không đặc hiệu bằng nhiều phương pháp khác nhau.

Cách điều trị viêm phổi kẽ không đặc hiệu

Điều trị NSIP tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh, cụ thể như sau:

1. Bệnh nhẹ

Những bệnh nhân bị viêm phổi không đặc hiệu nhẹ sẽ được theo dõi chặt chẽ để theo dõi diễn tiến bệnh. Hầu hết các trường hợp này không áp dụng thêm bất kỳ phương pháp điều trị nào khác.

2. Bệnh từ trung bình đến nặng

Những bệnh nhân này có các triệu chứng từ trung bình đến nặng, có dấu hiệu suy giảm chức năng phổi đáng kể. Bác sĩ sẽ chỉ định bắt đầu phác đồ điều trị bằng liệu pháp steroid toàn thân (prednisone) với liều 0,5 đến 1mg/kg trọng lượng cơ thể, sau đó tăng liều tối đa 60 mg mỗi ngày trong 1 tháng, cuối cùng là liều 30 đến 40mg mỗi ngày trong 2 tháng kế tiếp. Đối với những người bệnh đáp ứng tốt với phương pháp điều trị này, việc sử dụng prednisone nên được giảm dần trong vòng 6 đến 9 tháng với liều 5 đến 10mg mỗi ngày hoặc cách ngày với mục tiêu ngừng điều trị sau 1 năm.

Thông thường, bệnh nhân được theo dõi dùng prednisone trong 3 đến 6 tháng, để đánh giá khả năng đáp ứng với điều trị và khả năng dung nạp trước khi xem xét sử dụng thuốc ức chế miễn dịch thứ hai (azathioprine hoặc mycophenolate). Tuy nhiên, đối với những trường hợp mắc bệnh nặng ngay từ ban đầu, bác sĩ lâm sàng có thể bắt đầu điều trị bằng steroid toàn thân kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch thứ hai.

3. Bệnh nặng

Những bệnh nhân này cần nhập viện và có thể sử dụng methylprednisolone liều cao 1000mg mỗi ngày trong 3 ngày, tiếp theo là 1mg/kg uống, sau đó giảm liều dần

4. Bệnh kháng trị khi dùng steroid toàn thân và thuốc ức chế miễn dịch

Bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định sử dụng thuốc ức chế cyclophosphamide, rituximab. Những người không đáp ứng có thể tiếp tục xem xét phương án ghép phổi.

Quá trình điều trị bằng liệu pháp steroid cần lưu ý cân nhắc các tác dụng phụ tiềm ẩn và tiếp tục đánh giá rủi ro, lợi ích của phương án này. Ở những bệnh nhân dùng hơn 20mg prednisone mỗi ngày trong hơn 1 tháng hoặc những người dùng nhiều thuốc ức chế miễn dịch, khuyến cáo cần xem xét điều trị dự phòng viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PJP). Nguyên nhân do nhiễm trùng có thể làm giảm đáng kể chức năng phổi.

5. Điều trị nguyên nhân thứ phát

Với các trường hợp viêm phổi kẽ không đặc hiệu do nguyên nhân thứ phát, chỉ định điều trị như sau:

  • Do thuốc: Bệnh nhân thường chỉ cần ngưng dùng thuốc là đủ.
  • Bệnh mô liên kết: Điều trị tập trung vào nguyên nhân cơ bản.
  • Nhiễm HIV: Kiểm soát nhiễm trùng, sau đó bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, nếu không khả quan, cần tiếp tục sử dụng steroid toàn thân.

>>>Tham khảo thêm: Bệnh viêm phổi kẽ có lây không?

Khi nào nên đến cơ sở y tế?

Người bệnh nên đi khám bác sĩ nếu cảm thấy khó thở, ho khan liên tục. Tình trạng bệnh có thể diễn tiến nghiêm trọng hơn nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:

Trên đây là bài viết phần nào giải đáp thắc mắc “Viêm phổi kẽ không đặc hiệu là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và các phương pháp điều trị hiệu quả”. Hy vọng thông qua những chia sẻ này, bạn đã có thêm nhiều cập nhật hữu ích trong vấn đề chăm sóc sức khỏe, chủ động theo dõi, phát hiện bệnh từ sớm để chữa trị kịp thời, nhằm hạn chế tối đa biến chứng nguy hiểm.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send