
Viêm phổi do vi khuẩn: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Viêm phổi do vi khuẩn là gì?
Viêm phổi do vi khuẩn là một dạng bệnh viêm phổi do nhiều loại vi khuẩn gây ra. Bệnh thường xảy ra khi sức đề kháng của cơ thể bị suy yếu theo một cách nào đó, chẳng hạn như do bệnh tật, dinh dưỡng kém, tuổi già hoặc suy giảm khả năng miễn dịch, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào phổi.
Theo Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ, loại viêm phổi vi khuẩn phổ biến nhất được gọi là viêm phổi do phế cầu khuẩn, gây ra bởi vi khuẩn Streptococcus pneumoniae thường sống ở đường hô hấp trên.
Viêm phổi do vi khuẩn có thể xuất hiện mà không cần một bệnh lý nào tác động, hoặc phát triển sau khi bạn bị cảm lạnh do vi-rút hoặc cúm. Viêm phổi vi khuẩn thường chỉ ảnh hưởng đến một phần hoặc thùy của phổi và tình trạng này được gọi là viêm phổi thùy.

Các loại vi khuẩn gây viêm phổi
Các loại vi khuẩn điển hình gây viêm phổi thường gặp là: (1)
- Vi khuẩn Streptococcus pneumoniae.
- Vi khuẩn Staphylococcus aureus.
- Vi khuẩn Streptococcus nhóm A.
- Vi khuẩn Mycoplasma pneumoniae.
- Vi khuẩn Chlamydophila pneumoniae.
- Vi khuẩn Legionella pneumophila.
- Vi khuẩn Klebsiella pneumoniae.
- Vi khuẩn Haemophilus influenzae.
- Vi khuẩn Moraxella catarrhaliosis.
- Vi khuẩn kỵ khí.
- Vi khuẩn gram âm.
Trong đó, Streptococcus pneumoniae là nguyên nhân gây viêm phổi do vi khuẩn phổ biến nhất ở mọi lứa tuổi trên toàn cầu và Staphylococcus aureus là vi khuẩn kháng methicillin (MRSA).
Mycoplasma pneumoniae là một loại vi khuẩn nhỏ lây lan rộng rãi, thường lây nhiễm cho những người dưới 40 tuổi. Vi khuẩn Chlamydophila pneumoniae thường gây nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhưng cũng có thể gây ra dạng viêm phổi nhẹ.
Vi khuẩn Legionella pneumophila, gây ra một dạng viêm phổi nguy hiểm hơn, được gọi là bệnh Legionnaire. Khác với các bệnh viêm phổi vi khuẩn còn lại, Legionella không lây truyền từ người sang người. (2)
Triệu chứng của viêm phổi do vi khuẩn
Các triệu chứng của viêm phổi do vi khuẩn có thể thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng, độ tuổi, và tình trạng sức khỏe của người bệnh. Một số triệu chứng có thể kể như:
1. Triệu chứng phổ biến
Thông qua một số dấu hiệu, triệu chứng, có thể đánh giá ban đầu hay nghi ngờ một người có khả năng bị viêm phổi vi khuẩn:
- Đau ngực khi thở hoặc ho.
- Ho (có thể có đờm).
- Đau rát họng.
- Buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy.
- Hụt hơi.
- Cảm thấy mệt mỏi, uể oải thiếu sức sống.
- Sốt, đổ mồ hôi và ớn lạnh.
- Nhiệt độ cơ thể hạ thấp hơn bình thường (ở người lớn từ 65 tuổi trở lên và những người có hệ miễn dịch yếu).
- Lú lẫn hoặc thay đổi nhận thức về tinh thần (thường gặp ở người lớn từ 65 tuổi trở lên).
Không phải trường hợp viêm phổi do vi khuẩn nào cũng có toàn bộ các triệu chứng nói trên, tùy theo từng người sẽ gặp một hoặc nhiều triệu chứng. Trong đó, ho và mệt mỏi là triệu chứng phổ biến nhất mà hầu như người bệnh nào cũng gặp.
2. Triệu chứng ở trẻ em
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khi bị viêm phổi vi khuẩn có thể không gặp bất kỳ biểu hiện rõ ràng nào. Điều này khiến cho bệnh dễ trở nặng và không được điều trị kịp thời.
Trong một số trường hợp, khi bị vi khuẩn tấn công dẫn đến viêm phổi, trẻ có thể sốt, ho, nôn mửa, có vẻ bồn chồn hoặc mệt mỏi và không có năng lượng. Ngoài ra, trẻ cũng có thể khó thở, chán ăn, bú ít, quấy khóc nhiều,…
3. Triệu chứng khẩn cấp
Một số triệu chứng đặc biệt nguy hiểm, thường gặp ở người bị viêm phổi vi khuẩn nghiêm trọng là:
- Khó thở, đau ngực.
- Sốt dai dẳng từ 39 độ C trở lên.
- Ho dai dẳng, đặc biệt là ho ra mủ hoặc ho ra máu.
- Mê man, li bì, mất nhận thức.
Nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn
Có nhiều loại vi khuẩn có thể là lý do gây ra bệnh viêm phổi, nguyên nhân là do vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, tấn công hệ miễn dịch, làm tổn thương phổi và gây viêm nhiễm.
Thông thường, bạn thường dễ bị viêm phổi do vi khuẩn khi tiếp xúc với giọt bắn khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Bạn cũng có thể chạm vào bề mặt các đồ vật có giọt bắn chứa vi khuẩn gây viêm phổi.

Đối tượng mắc bệnh viêm phổi vi khuẩn
Đối tượng mắc bệnh viêm phổi vi khuẩn có thể là bất kể ai, bao gồm cả người già, trẻ nhỏ, thanh thiếu niên khỏe mạnh. Do đó, không nên chủ quan với tình trạng bệnh này mà mỗi người cần chủ động tăng cường hệ miễn dịch, phòng ngừa bệnh để tránh nhiễm vi khuẩn gây viêm phổi.
Yếu tố tăng nguy cơ mắc viêm phổi vi khuẩn
Bất kì ai cũng có nguy cơ bị viêm phổi do vi khuẩn, tuy nhiên một số đối tượng thường có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn hoặc gặp các biến chứng nặng nề hơn khi nhiễm bệnh là:
- Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi, khi hệ miễn dịch chưa hoàn thiện.
- Người trung niên và cao tuổi, đặc biệt là những người từ 65 tuổi trở lên.
- Người thường xuyên hút thuốc lá hoặc ở trong môi trường phải tiếp xúc với khói thuốc lá.
- Người thường xuyên hít phải các chất độc hại.
- Những người có hệ miễn dịch suy yếu như người bị mắc bệnh nền, người đang hoặc vừa trải qua các bệnh lý hô hấp, người nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ mang thai.
- Người thường xuyên tiếp xúc với người bệnh viêm phổi (bác sĩ, điều dưỡng, người phải chăm sóc người bệnh tại bệnh viện,…).
Cách chẩn đoán bệnh viêm phổi do vi khuẩn
Nếu nghi ngờ bị viêm phổi, khi người bệnh đến bệnh viện thăm khám, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số phương pháp cận lâm sàng để chẩn đoán gồm:
- Chụp X-quang ngực để đánh giá tình trạng viêm ở phổi.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) ngực có thể cho biết mức độ phổi bị ảnh hưởng bởi bệnh viêm phổi và xem người bệnh có biến chứng như áp xe phổi hay không.
- Xét nghiệm máu, chẳng hạn như công thức máu toàn phần (CBC) để xem hệ thống miễn dịch của người bệnh có chống lại nhiễm khuẩn hay không.
- Xét nghiệm khí máu.
- Đo độ bão hòa oxy trong máu của bạn.
- Xét nghiệm đờm, sử dụng mẫu đờm (nước bọt) hoặc chất nhầy từ cơn ho của bạn để tìm ra loại vi khuẩn gây bệnh viêm phổi.
- Xét nghiệm nuôi cấy máu có thể xác định được vi khuẩn gây bệnh viêm phổi và cũng cho biết liệu nhiễm trùng do vi khuẩn có lan vào máu hay không.
- Xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase (PCR) sẽ nhanh chóng kiểm tra mẫu máu hoặc đờm của bạn để tìm DNA của vi khuẩn gây bệnh viêm phổi.
- Nội soi phế quản để lấy mẫu mô phổi và dịch từ phổi của bạn để giúp tìm ra nguyên nhân gây viêm phổi (thường thực hiện khi việc điều trị viêm phổi không hiệu quả).
- Chọc dò màng phổi để lấy mẫu dịch từ khoang màng phổi và thành ngực để xét nghiệm tìm vi khuẩn trong phổi.
Không phải lúc nào bác sĩ cũng thực hiện hết các phương pháp xét nghiệm này mà tùy theo từng trường hợp, bác sĩ sẽ cân nhắc để đưa ra chỉ định cụ thể.
Phương pháp điều trị viêm phổi do vi khuẩn
Sử dụng thuốc kháng sinh là phương pháp điều trị đặc trưng đối với người bệnh bị viêm phổi do nhiễm vi khuẩn. Sau khi thăm khám, bác sĩ có thể cần xác định loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm phổi và chọn loại kháng sinh tốt nhất để điều trị. Người bệnh có thể được chỉ định sử dụng một số loại thuốc và theo dõi, nếu các triệu chứng không cải thiện, bác sĩ có thể đề nghị một loại kháng sinh khác.
Các loại thuốc kháng sinh có thể được bác sĩ chỉ định cho người bệnh sử dụng trong điều trị viêm phổi do vi khuẩn gồm có: Amoxicilin, Azithromycin, Aztreonam, Clarithromycin, Ceftriaxone, Doxycycline, Gemifloxacin, Lefamulin, Levofloxacin, Moxaxin, Omadacycline,… Các loại thuốc này có thể là thuốc dạng uống hoặc truyền tĩnh mạch (sử dụng cho các trường hợp nặng cần nhập viện điều trị).
Thuốc kháng sinh hoạt động bằng cách tiêu diệt vi khuẩn, tuy nhiên, cơ thể con người có chứa lợi khuẩn và việc dùng thuốc kháng sinh có thể vô tình loại bỏ cả các lợi khuẩn này.
Bên cạnh việc dùng thuốc kháng sinh, người bệnh cũng có thể được bác sĩ chỉ định dùng thêm thuốc hạ sốt, thuốc ho, dùng máy thở (với người bệnh bị viêm phổi do vi khuẩn nặng gây khó thở),… Lưu ý, khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào để điều trị viêm phổi vi khuẩn, người bệnh đều cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.

Cách phòng ngừa viêm phổi do vi khuẩn
Để phòng ngừa bệnh viêm phổi nói chung và viêm phổi do vi khuẩn nói riêng, mỗi người cần lưu ý:
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, hoặc nước rửa tay có cồn để tiêu diệt vi khuẩn.
- Không hút thuốc. Việc hút thuốc ngăn phổi của bạn lọc và bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn đúng cách.
- Giữ hệ thống miễn dịch của bạn khỏe mạnh bằng cách tuân theo chế độ ăn uống lành mạnh, nghỉ ngơi đầy đủ, thường xuyên vận động và luyện tập thể dục thể thao.
- Tiêm vắc-xin phòng ngừa viêm phổi. Vắc-xin không giúp phòng ngừa toàn bộ các chủng vi khuẩn gây viêm phổi nhưng có thể giúp phòng tránh tối đa bệnh và nếu mắc bệnh thì tình trạng viêm phổi được giảm nhẹ hơn. Hiện nay, Hệ thống PlinkCare và Hệ thống Tiêm chủng Vắc xin VNVC có triển khai tiêm vắc xin phòng tránh các bệnh đường hô hấp, được nhiều người dân tin tưởng lựa chọn.
- Nếu hệ miễn dịch của bạn bị suy yếu, bác sĩ có thể khuyên bạn dùng thuốc kháng sinh để ngăn ngừa vi khuẩn phát triển trong phổi dẫn đến viêm phổi vi khuẩn.
Biến chứng viêm phổi do vi khuẩn
Viêm phổi do vi khuẩn có thể để lại nhiều biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh, có thể bao gồm:
- Nhiễm khuẩn huyết: Vi khuẩn từ phổi xâm nhập vào máu có thể lây nhiễm sang các cơ quan khác, có khả năng gây suy các cơ quan nội tạng và dẫn đến tử vong.
- Phổi tổn thương: Nếu người bệnh mắc các bệnh phổi mãn tính tiềm ẩn, hoặc tình trạng viêm phổi nghiêm trọng thì có thể sẽ dẫn đến việc phổi bị tổn thương khó hồi phục, gây ra tình trạng thường xuyên hụt hơi, khó thở.
- Tích tụ dịch xung quanh phổi (tràn dịch màng phổi): Tình trạng viêm phổi có thể khiến dịch tích tụ trong màng phổi, người bệnh cần phải dẫn lưu dịch qua ống dẫn lưu ngực hoặc phẫu thuật để loại bỏ dịch.
- Áp xe phổi: Viêm phổi có thể gây nên mủ ở khoang phổi và làm cho người bệnh bị áp xe phổi, cần điều trị bằng thuốc kháng sinh. Đôi khi, cần phải phẫu thuật hoặc dẫn lưu bằng kim dài để loại bỏ mủ.
Cách chăm sóc bệnh nhân viêm phổi do vi khuẩn
Khi chăm sóc người bệnh bị viêm phổi do vi khuẩn, cần đảm bảo người bệnh uống thuốc kháng sinh đúng theo chỉ định của bác sĩ. Đặc biệt là với người cao tuổi, trẻ nhỏ, người suy giảm trí nhớ hoặc có trạng thái tinh thần không ổn định, người thân cần theo dõi việc uống thuốc và nhắc nhở người bệnh uống thuốc đúng giờ, đúng liều.
Nếu người bệnh có triệu chứng sốt, có thể sử dụng thuốc hạ sốt không kê đơn, chẳng hạn như paracetamol. Cần lưu ý không cho trẻ em uống aspirin. Với người bệnh có triệu chứng ho, không được tự ý cho người bệnh sử dụng thuốc mà chưa có chỉ định từ bác sĩ vì ho là cách cơ thể đang phản ứng và chống lại bệnh.
Bên cạnh đó, cần đảm bảo người bệnh uống nhiều nước để hỗ trợ loại bỏ đờm và nghỉ ngơi thường xuyên. Không để người bệnh hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá.
Người bệnh bị viêm phổi vi khuẩn cũng cần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng, giúp mau hồi phục. Cần lưu ý uống đồ uống ấm, hạn chế tối đa việc ăn hoặc uống lạnh, tắm nước ấm và sử dụng máy tạo độ ẩm để giúp mở đường thở và dễ thở hơn.
Trong quá trình chăm sóc người bệnh, nếu có bất kỳ triệu chứng nào bất thường, người thân cần nhanh chóng đưa người bệnh đến bệnh viện.

Khi nào nên đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế?
Người bệnh nếu nghi ngờ đang bị viêm phổi do vi khuẩn thì tốt nhất không nên tự ở nhà điều trị mà cần đến bệnh viện thăm khám sớm để được bác sĩ chẩn đoán, tư vấn phương pháp điều trị phù hợp với thể trạng và bệnh lý.
Đặc biệt, các nhóm đối tượng mắc bệnh dưới đây nên đến bệnh viện càng sớm càng tốt:
- Người có những triệu chứng viêm phổi vi khuẩn nêu trên.
- Người trên 65 tuổi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Phụ nữ đang mang thai.
- Người bệnh bị suy giảm miễn dịch, mắc các bệnh nền hoặc đang điều trị các bệnh lý hô hấp khác.
- Những người đang được hóa trị hoặc dùng thuốc ức chế hệ thống miễn dịch.
- Người từng bị viêm phổi nhiều lần.
Nhìn chung, viêm phổi do vi khuẩn là một căn bệnh nguy hiểm và không nên chủ quan trước những dấu hiệu nghi ngờ bệnh. Bất cứ khi nào xuất hiện triệu chứng nghi ngờ, cần nhanh chóng đến bệnh viện kiểm tra và tuân theo chỉ định điều trị từ bác sĩ.