Image

Viêm phổi cấp tính: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Viêm phổi cấp tính

Viêm phổi cấp là gì?

Viêm phổi cấp là tình trạng viêm nhiễm theo từng cấp độ xảy ra ở phế nang phổi do sự tấn công của các tác nhân gây hạn như vi khuẩn, nấm, virus hoặc hệ quả của các bệnh mạn tính và ảnh hưởng bởi một số yếu tố từ môi trường.

Đây là bệnh lý phổ biến có quá trình tiến triển nhanh chóng và phức tạp. Bệnh viêm phổi cấp cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời để bảo vệ sức khỏe hệ hô hấp, đồng thời ngăn chặn nguy cơ dẫn đến biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến tính mạng như áp xe phổi, tràn dịch màng phổi, suy hô hấp, suy gan, suy thận,…. (1)

Viêm phổi cấp tính có thể xảy ra ở mọi đối tượng
Viêm phổi cấp tính có thể xảy ra ở mọi đối tượng.

Triệu chứng viêm phổi cấp tính

Ở giai đoạn đầu của bệnh, dấu hiệu viêm phổi cấp thường không rõ ràng và dễ bị nhầm lẫn với các vấn đề về đường hô hấp thông thường. Khi bệnh viêm phổi cấp tiến triển giai đoạn, biểu hiện sẽ dần nghiêm trọng hơn. Một số biểu hiện viêm phổi cấp thường gặp bao gồm:

  • Ho khan và ho có đờm: Những cơn ho khan thường xuất hiện ở giai đoạn đầu của bệnh. Sau đó, tần suất ho ở người bệnh viêm phổi cấp sẽ tăng dần và có thể kèm theo đó là sự xuất hiện của đờm xanh hoặc vàng.
  • Đau tức ngực, đặc biệt là khi ho.
  • Khó thở, hụt hơi.
  • Sốt cao, nhiệt độ cơ thể người bệnh có thể ở khoảng 38 – 38.5 độ C.
  • Ớn lạnh, xuất hiện nhiều mô hôi ở vùng gáy và lưng.
  • Mệt mỏi, uể oải.
  • Buồn nôn và nôn ói.
  • Đau đầu.
  • Giảm cảm giác thèm ăn.

Khi bệnh viêm phổi cấp tiến triển đến giai đoạn nặng có thể xuất hiện các biểu hiện như:

  • Thay đổi hoặc mất nhận thức.
  • Hạ thân nhiệt đột ngột.
  • Ho ra máu.
  • Sốt cao từ 39 – 40 độ C.
  • Da chuyển sang màu tím tái.
  • Co giật.
  • Hôn mê.

Nguyên nhân viêm phổi cấp tính

Bệnh viêm phổi cấp tính có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, bao gồm:

1. Viêm phổi cấp do virus

Virus là nguyên nhân thường gặp gây viêm phổi cấp. Bệnh lý này có thể xảy ra ở nhiều đối tượng, phổ biến nhất là trẻ em. Đây là bệnh lý có thể lây truyền từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc trực tiếp giọt bắn khi người bệnh nói chuyện, hắt hơi, ho,… hoặc gián tiếp qua việc tiếp xúc với đồ dùng, vật dụng chứa virus gây bệnh.

Một số loại virus gây viêm phổi cấp điển hình như:

  • Virus cúm A, cúm B.
  • Virus hợp bào hô hấp (RSV).
  • COVID-19.
  • Virus khác: Rhinovirus, Coronaviruses, Adenovirus, Parainfluenza,…. Ngoài ra, dù không phổ biến nhưng các loại virus như Herpes simplex, virus gây bệnh sởi, thủy đậu,… cũng có thể gây bệnh viêm phổi cấp.
Virus gây viêm phổi cấp dễ dàng lây truyền trong cộng đồng
Virus gây viêm phổi cấp dễ dàng lây truyền trong cộng đồng.

2. Viêm phổi cấp do phế cầu

Tương tự như virus gây viêm phổi, vi khuẩn phế cầu cũng lây lan trong cộng đồng, tuy nhiên tốc độ chậm hơn virus. Vi khuẩn phế cầu hay vi khuẩn Streptococcus Pneumonia thường hiện diện trong mũi, hầu họng và khoang miệng, có thể lây lan từ người này sang người khác và tấn công vào phổi gây ra bệnh viêm phổi cấp.

Bệnh lý này phổ biến ở người có hệ miễn dịch kém hoặc chưa hoàn thiện. Theo các chuyên gia, trẻ em và người cao tuổi là một trong những đối tượng có nguy cơ cao mắc phải bệnh lý này. Bên cạnh đó, nguy cơ mắc bệnh viêm phổi do phế cầu cũng sẽ tăng gấp 4 lần ở một số đối tượng, bao gồm:

  • Người mắc các bệnh lý mạn tính như đái tháo đường, bệnh tim mạch, bệnh tự miễn,…
  • Người nghiện bia, rượu, thuốc lá.
  • Người bị suy giảm hệ miễn dịch do bệnh HIV hoặc ung thư.

3. Viêm phổi cấp do một số loại vi khuẩn khác

Một số loại vi khuẩn khác cũng có thể gây ra bệnh viêm phổi cấp, bao gồm:

  • Vi khuẩn Legionella: Loại vi khuẩn này thường gây ra tình trạng sốt Pontiac (sốt cao, đau cơ, đau đầu trong khoảng 2 ngày), nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến viêm phổi nghiêm trọng.
  • Vi khuẩn Haemophilus Influenzae: Loại vi khuẩn này có thể gây ra các bệnh lý nguy hiểm như viêm tai giữa, viêm phổi và nhiễm trùng máu.
  • Vi khuẩn Mycoplasma: Đây là loại vi khuẩn mang nhiều chủng (hơn 200 chủng). Sau khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn này sẽ bám vào mô phổi và nhanh chóng phát triển số lượng dẫn đến tình trạng viêm nhiễm.
  • Vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis: Bên cạnh việc gây ra bệnh lao phổi, vi khuẩn này cũng có thể là nguyên nhân gây viêm phổi cấp tính. Những trường hợp này thường là tình trạng lao nặng, đa số trường hợp thường biểu hiện âm thầm và lâu dài hơn.

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác có thể gây bệnh, điển hình như:

  • Hít phải khói bụi từ môi trường.
  • Tiếp xúc với hóa chất (dạng lỏng, rắn, khí).
  • Dị vật mắc kẹt trong đường thở do ăn uống kém.

Đối tượng dễ mắc viêm phổi cấp

Viêm phổi cấp dễ khởi phát ở mọi đối tượng. Tuy nhiên, nguy cơ này có thể gia tăng một số đối tượng có hệ miễn dịch kém hoặc chưa hoàn thiện, bao gồm:

  • Trẻ em: Trẻ em là đối tượng có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên dễ mắc bệnh viêm phổi nếu các tác nhân gây bệnh tấn công.
  • Người cao tuổi: Đây là đối tượng dễ bị viêm phổi cấp tính và thường nặng hơn so với người trẻ tuổi do hệ miễn dịch kém. Hệ miễn dịch ở người cao tuổi thường suy yếu do nhiều nguyên nhân, bao gồm cơ thể lão hóa, mắc nhiều bệnh mạn tính, tác dụng phụ của quá trình sử dụng thuốc điều trị các bệnh mạn tính, hệ quả của tình trạng nghiện bia rượu trong quá khứ,….
  • Thai phụ: Khi mang thai, phụ nữ dễ bị suy giảm miễn dịch làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi. Phụ nữ mang thai mắc bệnh lý này có thể dễ bị sảy thai hoặc sinh non. Vì vậy, đối tượng này cần theo dõi sức khỏe nghiêm ngặt để tránh nguy cơ mắc bệnh.

Ngoài ra, nguy cơ mắc bệnh có thể gia tăng ở một số đối tượng khác, điển hình như:

  • Người làm việc hoặc sinh sống trong môi trường ô nhiễm.
  • Người nghiện thuốc lá.
  • Người mắc các bệnh lý về đường hô hấp như viêm phế quản, hen suyễn, COPD,…
  • Người có tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc phải các bệnh lý như bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh về gan / thận,…
  • Người bệnh ung thư hoặc HIV.
  • Người bệnh sau phẫu thuật ghép tạng.
Trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh viêm phổi cấp
Trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh viêm phổi cấp.

Viêm phổi cấp tính có nguy hiểm không?

Bệnh viêm phổi cấp có thể gây nguy hiểm, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh nếu không được điều trị kịp thời, bởi vì:

  • Bệnh có thể lây truyền từ người này sang người khác.
  • Tốc độ phát triển của bệnh rất nhanh.
  • Ở giai đoạn sớm, biểu hiện của bệnh thường không rõ ràng, làm chậm trễ quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh.
  • Bệnh có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, nhiễm trùng máu, áp xe phổi, xẹp thùy phổi,….

Viêm phổi cấp có chữa được không?

Bệnh viêm phổi cấp có thể được chữa khỏi nếu chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, tỷ lệ chữa khỏi bệnh còn tùy thuộc vào các yếu tố như:

  • Thể trạng của người bệnh.
  • Phương pháp điều trị.
  • Thời điểm can thiệp điều trị.
  • Chế độ chăm sóc người bệnh.

Để biết được chính xác tiên lượng bệnh, người bệnh viêm phổi cấp cần sớm đến bệnh viện để gặp gỡ trực tiếp bác sĩ.

>>Xem thêm: Viêm phổi kẽ là gì? Nguyên nhân và triệu chứng bệnh

Chẩn đoán viêm phổi cấp tính

Để có thể chẩn đoán chính xác bệnh viêm phổi cấp, người bệnh cần trải qua quá trình khám lâm sàng và thực hiện một số kỹ thuật xét nghiệm cận lâm sàng theo chỉ định của bác sĩ (nếu cần), cụ thể như sau:

1. Thăm khám lâm sàng:

Trong quá trình này, bác sĩ sẽ kiểm tra và đánh giá các vấn đề như:

  • Tiền sử mắc bệnh liên quan đến hệ hô hấp của bản thân và gia đình người bệnh.
  • Thói quen sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng hiện tại.
  • Quá trình sử dụng thuốc điều trị.
  • Triệu chứng của bệnh bao gồm ho khan, ho có đờm, sốt cao, khó thở, đau nhức,…
  • Một số dấu hiệu nguy hiểm như tím tái trên da, hôn mê, co giật,…
  • Theo dõi nhịp thở của người bệnh.

2. Xét nghiệm cận lâm sàng:

Sau quá trình thăm khám lâm sàng, để có đủ cơ sở chẩn đoán bệnh bác sĩ có thể sẽ chỉ định người bệnh thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Dựa vào kết quả xét nghiệm công thức máu, bác sĩ có thể đánh giá được lượng bạch cầu hiện có trong huyết thanh, từ đó đánh giá được tình trạng nhiễm trùng ở phổi.
  • Chụp X quang ngực: Kết quả chụp X quang ngực sẽ giúp bác sĩ quan sát được những tổn thương ở nhu mô phổi một cách chi tiết.
  • Chụp vi tính cắt lớp (chụp CT): Thông qua hình ảnh chụp CT, bác sĩ có thể xác định những tổn thương nhỏ ở phổi không được nhìn thấy trên phim chụp X quang.
  • Nuôi cấy đờm: Kỹ thuật này giúp bác sĩ xác định được chính xác loại vi khuẩn hoặc nấm gây nhiễm trùng phổi và kháng sinh đồ, từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
  • PCR đa tác nhân: Kỹ thuật này giúp bác sĩ xác định được chính xác loại vi khuẩn hoặc nấm gây nhiễm trùng phổi. Với kỹ thuật này kết quả trả sớm hơn nuôi cấy đàm thường có trong vòng vài giờ.
  • PCR Cúm, RSV hay covids: giúp phát hiện nhanh các tác nhân viêm phổi siêu vi từ đó có thể điều trị thuốc kháng siêu vi phù hợp. Đặc điểm của viêm phổi do siêu vi thường diễn tiến nhanh và dễ dàng dẫn đến suy hô hấp nặng.
  • Kiểm tra nồng độ C-reactive Protein: Kết quả xét nghiệm này sẽ góp phần giúp bác sĩ đánh giá được mức độ nhiễm khuẩn ở phổi.
Nghi ngờ mắc bệnh viêm phổi cấp nên sớm đến bệnh viện
Nghi ngờ mắc bệnh viêm phổi cấp nên sớm đến bệnh viện để được thăm khám.

Cách điều trị viêm phổi cấp tính như thế nào?

Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ của bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định phác đồ điều trị viêm phổi cấp phù hợp. Nhìn chung, phác đồ điều trị cần đảm bảo hai vấn đề là kiểm soát nhiễm trùng và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm.

Bệnh viêm phổi cấp có thể được chữa khỏi bằng phác đồ điều trị bằng thuốc. Một số loại thuốc có thể được bác sĩ chỉ định để điều trị bệnh lý này bao gồm:

  • Thuốc kháng sinh: Trong phác đồ điều trị bệnh viêm phổi cấp, bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc kháng sinh dạng uống như Doxycyclin, Amoxicillin,… và thuốc kháng sinh dạng tiêm đường tĩnh mạch như Cefuroxim, Benzylpenicillin, Co-amoxiclav, Amoxicillin,….
  • Thuốc hỗ trợ làm giảm triệu chứng: Để hỗ trợ cải thiện triệu chứng của bệnh, bác sĩ có thể sẽ kê đơn một số loại thuốc có tác dụng giảm ho, đau đầu, buồn nôn,….
  • Thuốc hỗ trợ kháng virus: Bác sĩ có thể kê đơn một số loại thuốc kháng virus để điều trị bệnh viêm phổi do virus, bao gồm Oseltamivir, molnupiravir,….
  • Thuốc có tác dụng chống nấm: Để điều trị bệnh viêm phổi cấp do nấm, bác sĩ có thể kê đơn một số loại thuốc chống nấm như Itraconazole, Amphotericin B-Deoxycholate,….

Lưu ý, việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh viêm phổi cần có chỉ định từ bác sĩ. Việc tự ý sử dụng thuốc khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, thậm chí đe dọa tính mạng của người bệnh.

Biến chứng của viêm phổi cấp tính

Chậm trễ trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh viêm phổi cấp tính có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ tưởng vong cao, bao gồm:

  • Áp xe phổi: Bệnh viêm phổi cấp do ký sinh trùng, nấm hoặc vi khuẩn thường gây ra tình trạng tích lượng lớn dịch mủ trong khoang phổi, dẫn đến áp xe phổi. Khi bị áp xe phổi, người bệnh có thể bị sốt kèm theo đau tức ngực dai dẳng. Đây là tình trạng nguy hiểm cần được điều trị càng sớm càng tốt, để tránh nguy cơ tổn thương phổi nghiêm trọng do vỡ khối áp xe.
  • Xẹp thùy phổi: Đây là hiện tượng nhu mô phổi bị giảm thể tích và kích thước. Xẹp thùy phổi có thể dẫn đến suy hô hấp nếu không được điều trị kịp thời.
  • Tràn dịch hoặc tràn mủ màng phổi: Kéo dài tình trạng viêm nhiễm ở phổi có thể dẫn đến hiện tượng đọng dịch hoặc mủ trong khoang màng phổi với nguy cơ gây suy hô hấp cao.
  • Suy hô hấp cấp (Acute Respiratory Distress Syndrome): Bệnh viêm phổi cấp có thể khiến cho việc cung cấp oxy vào máu và hoạt động loại bỏ CO2 suy yếu, từ đó dẫn đến suy hô hấp cấp. Người bệnh bị suy hô hấp cấp thường có những biểu hiện như khó thở, thở gấp, lú lẫn,… và nếu không được hỗ trợ y tế kịp thời, tính mạng của người bệnh có thể bị đe dọa.
  • Nhiễm trùng máu: Đây là biến chứng phổ biến của bệnh viêm phổi do vi khuẩn. Nhiễm trùng máu có thể đe dọa tính mạng của người bệnh do sốc nhiễm trùng, tổn thương mô hoặc suy nội tạng.
Chậm trễ điều trị bệnh viêm phổi cấp có thể dẫn đến suy hô hấp
Chậm trễ điều trị bệnh viêm phổi cấp có thể dẫn đến suy hô hấp.

Phương pháp phòng tránh bệnh viêm phổi cấp tính

Bệnh viêm phổi cấp tính có thể được phòng ngừa bằng cách:

  • Duy trì lối sống khoa học:
    • Thường xuyên rèn luyện thể chất bằng cách tập thể dục đều đặn (khoảng 3 lần/tuần, mỗi lần ít nhất 30 phút)
    • Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh, cân đối các nhóm chất dinh dưỡng, ưu tiên ăn nhiều trái cây tươi, rau xanh, cá béo, các loại hạt, đậu,… và hạn chế tiêu thụ thức ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn, thịt hộp,…
    • Uống đủ từ 2 lít nước mỗi ngày, bao gồm nước lọc, nước ép trái cây, sinh tố,…
    • Tránh tiêu thụ bia, rượu, thuốc lá và các chất kích thích khác.
    • Ngủ đủ giấc, hạn chế thức khuya.
    • Giữ tinh thần lạc quan, tránh căng thẳng.
    • Giữ ấm cơ thể khi trời lạnh, đặc biệt là cổ, bàn chân.
  • Giữ vệ sinh sạch sẽ để ngăn chặn nguy cơ lây nhiễm bệnh:
    • Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn, đặc biệt là các thời điểm quan trọng như sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn, sau khi ở nơi công cộng về nhà,…
    • Sử dụng dung dịch sát khuẩn để lau xung quanh khu vực sống, đặc biệt là các vị trí mà tay tiếp xúc trực tiếp như nắm cửa, đồ dùng cá nhân,…
  • Thường xuyên kiểm tra sức khỏe: Thăm khám sức khỏe tổng quát định kỳ ít nhất 6 tháng một lần là cách giúp mỗi người có thể dự phòng nguy cơ gây bệnh tiềm ẩn trong cơ thể, trong đó có bệnh viêm phổi. Vì vậy, mỗi người – đặc biệt là người cao tuổi cần khám sức khỏe tổng quát định kỳ để hạn chế nguy cơ mắc bệnh viêm phổi cấp và nhiều bệnh lý nguy hiểm khác.
  • Tiêm phòng vaccine: Bộ Y tế khuyến cáo người dân, đặc biệt là người cao tuổi và trẻ em nên tiêm vaccine phòng các tác nhân gây bệnh viêm phổi. Hiện nay, mỗi người có thể tiêm vaccine phòng bệnh viêm phổi tại các cơ sở y tế uy tín, đơn cử như Hệ thống Trung tâm tiêm chủng cho Trẻ em và Người lớn VNVC. Tại đây cung cấp đến hơn 14 loại vaccine phòng viêm phổi đạt tiêu chuẩn quốc tế đến từ các quốc gia đi đầu trong lĩnh vực này như Pháp, Mỹ, Hà Lan, Bỉ,….

Địa chỉ khám viêm phổi cấp uy tín

Để tối ưu hiệu quả điều trị bệnh viêm phổi cấp, người bệnh nên thăm khám và điều trị tại các cơ sở y tế uy tín. Một trong đó là Hệ thống PlinkCare.

PlinkCare đặc biệt chú trọng đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại với công nghệ tiên tiến như hệ thống siêu âm chức năng chuyên sâu, máy đo đa ký hô hấp, hệ thống chụp X quang kỹ thuật số treo trần cao cấp GXR-52SD, hệ thống chụp CT 768 lát cắt, hệ thống chụp MRI 1.5 – 3 Tesla,…

Bệnh viện quy tụ đội ngũ y bác sĩ dày dặn kinh nghiệm thực tiễn, chuyên môn cao cùng đội ngũ nhân viên, kỹ thuật viên y tế được đào tạo bài bản. Dịch vụ khám chữa bệnh hô hấp nói chung và viêm phổi cấp nói riêng tại Hệ thống PlinkCare đảm bảo chuẩn cá nhân hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả khám và điều trị bệnh.

Tóm lại, viêm phổi cấp tính là bệnh lý phổ biến xảy ra ở nhiều đối tượng. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà viêm phổi cấp tính có thể được điều trị khác nhau. Mỗi người cần nâng cao sức đề kháng và có các biện pháp phòng tránh bệnh viêm phổi cấp tính an toàn và phù hợp, bảo vệ sức khỏe một cách tối ưu.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send