
Viêm mô mỡ dưới da: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Viêm mô mỡ dưới da là gì?
Viêm mô mỡ dưới da là thuật ngữ chung chỉ một nhóm các tình trạng da, gây ra những vết sưng hoặc nốt sần hình thành dưới da, gây đau. Có nhiều loại viêm mô mỡ khác nhau, nguyên nhân rất đa dạng, nhưng hầu hết các dạng viêm mô mỡ đều có biểu hiện lâm sàng giống nhau. Một số loại dễ điều trị, một số loại khó điều trị hơn.
Viêm mô mỡ được phân thành 2 loại chủ yếu là viêm mô mỡ vùng vách ngăn hoặc viêm mô mỡ tiểu thùy, tùy thuộc vào vị trí viêm vi mô dữ dội nhất. Hầu hết tình trạng viêm mô mỡ đều có cả viêm vách ngăn (sớm) và viêm tiểu thùy (sau). Việc phân loại sâu hơn phải dựa trên việc có hay không có viêm mạch dưới da và loại viêm được ghi nhận (bạch cầu trung tính, tế bào lympho, tế bào mô, u hạt). (1)
Thông thường, viêm mô mỡ ảnh hưởng đến cẳng chân và bắp chân, sau đó lan xuống đùi và các phần còn lại trên cơ thể. Nó thường biến mất trong vòng 6 tuần kể từ khi hình thành và không để lại sẹo. Đôi khi, viêm mô mỡ là một vết nhỏ, gần giống như vết bầm tím, sau đó mờ đi nhưng khó biến mất hoàn toàn. Điều này khiến nhiều người bệnh chủ quan.
Triệu chứng của bệnh viêm mô mỡ dưới da
Triệu chứng của viêm mô mỡ dưới da là khối u dưới da, sờ vào cảm giác cứng, đau và đỏ hoặc sẫm màu hơn vùng da xung quanh. Hầu hết các loại u mỡ đều có triệu chứng lâm sàng như nhau, bao gồm:
- Sự xuất hiện của các vết sưng đau hoặc mềm gọi là các nốt sần hình thành trong lớp mỡ dưới da.
- Các vết sưng có kích thước khác nhau.
- Những vết sưng này thường xuất hiện ở chân và bàn chân. Đôi khi chúng sẽ xuất hiện trên mặt, cánh tay, ngực, bụng và mông.
- Da trên vết sưng có thể bị đổi màu.
- Các vết sưng to và sâu.
- Các mô xung quanh chúng bị phá vỡ, gây đau nhức.
- Có chất nhờn chảy ra từ miệng khối u bị viêm khi chúng bị hoại tử.
Tùy thuộc vào nguyên nhân hoặc tình huống cụ thể, viêm mô mỡ có biểu hiện một vài triệu chứng toàn thân như:
- Mệt mỏi.
- Sốt cao.
- Cảm giác khó chịu, mất sức.
- Đau khớp và cơ, đau bụng.
- Buồn nôn hoặc ói mửa.
- Sụt cân.
- Lồi mắt.

Nguyên nhân bị viêm mô mỡ dưới da
Nguyên nhân gây viêm mô mỡ dưới da rất đa dạng, có khi rất khó để xác định hoặc không tìm ra nguyên nhân. Các nguyên nhân gây viêm mô mỡ đã được xác định bao gồm:
- Nhiễm trùng do vi khuẩn (như bệnh lao hoặc liên cầu khuẩn), vi-rút, nấm hoặc ký sinh trùng.
- Các bệnh viêm, như bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng.
- Tiểu đường.
- Chấn thương do tập thể dục cường độ cao, tiếp xúc với nhiệt độ rất lạnh hoặc tiêm thuốc vào lớp mỡ dưới da.
- Các rối loạn mô liên kết như lupus, viêm khớp dạng thấp và xơ cứng bì.
- Tác dụng phụ của các loại thuốc thuộc nhóm kháng sinh sulfonamid, iodide, bromide và corticosteroid liều cao.
- Bệnh sarcoidosis, là tình trạng khiến các khối tế bào viêm hình thành trong cơ thể.
- Bệnh ung thư như bệnh bạch cầu và u lympho.
- Các bệnh về tuyến tụy.
- Thiếu hụt alpha-1 antitrypsin, là một rối loạn di truyền gây ra bệnh phổi và bệnh gan.
Viêm mô mỡ cũng có thể xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công các mạch máu của cơ thể, khiến mạch máu bị viêm và sau đó bị thu hẹp, đóng lại hoặc ngăn cản lưu lượng máu. Đôi khi, viêm mô mỡ là vô căn vì không xác định được nguyên nhân gây bệnh.

Phân loại bệnh viêm mô mỡ dưới da
Về mặt y học, viêm mô mỡ được chia thành 2 loại cơ bản là: (2)
- Viêm mô mỡ vách ngăn.
- Viêm mô mỡ tiểu thùy.
Trong đó, viêm mô mỡ vách ngăn ảnh hưởng đến mô liên kết, trong khi viêm mô mỡ tiểu thùy ảnh hưởng đến các tiểu thùy mỡ.
Dựa trên các đặc tính của viêm mô mỡ, có thể chia thành các bệnh cụ thể như sau:
- Chứng đỏ da: là loại viêm mô mỡ phổ biến nhất, đặc trưng bởi các vết sưng tấy và vết bầm tím ở cẳng chân, đi kèm các dấu hiệu viêm nói chung như sốt và mệt mỏi.
- Ban đỏ induratum: là vết sưng trên mặt sau của bắp chân, thường liên quan đến bệnh lao.
- Viêm mạch nốt: các vết sưng tấy và viêm mạch máu xảy ra ở bắp chân và cẳng chân.
- Hoại tử lipoidica: vết sưng tấy và vết loét phát triển ở cẳng chân, thường ảnh hưởng đến phụ nữ mắc bệnh tiểu đường.
- Bệnh xơ cứng mỡ da: viêm mô mỡ do chức năng tĩnh mạch kém ở chân và có liên quan đến béo phì, phổ biến hơn ở phụ nữ và người lớn tuổi.
- Bệnh Weber-Christian: tương đối nghiêm trọng gây viêm nói chung và các vấn đề về cơ quan, hiện vẫn chưa xác định nguyên nhân.
- Viêm tụy tụ: là do tình trạng tuyến tụy, không phổ biến, chỉ ảnh hưởng đến 0,3% – 3% trường hợp mắc rối loạn tuyến tụy.
- Viêm da mủ do Lupus ban đỏ: do bệnh lupus gây ra, thường ảnh hưởng đến trán, má và mông nhưng hiếm khi ảnh hưởng đến chân.
- Viêm mô mỡ chấn thương: do chấn thương hoặc tổn thương da.
- Viêm mô mỡ lạnh: xảy ra khi da tiếp xúc với nhiệt độ lạnh, thường gặp ở trẻ sơ sinh.
- Viêm mô mỡ do bệnh gút: khi mắc bệnh gút, các tinh thể axit uric tích tụ và gây viêm mô mỡ. Bệnh thường phát triển ở cẳng chân và bàn chân.
Bị viêm mô mỡ dưới da có nguy hiểm không?
Hầu hết các trường hợp mắc viêm mô mỡ dưới da nếu không được điều trị kịp thời, có thể đe dọa đến tính mạng. Điều này cũng dễ hiểu, vì viêm mô mỡ có liên quan đến các bệnh nguy hiểm như Weber-Christia. Bác sĩ khuyến cáo nên điều trị sớm các triệu chứng ban đầu của viêm mô mỡ để hạn chế những biến chứng nguy hiểm.
Chẩn đoán bệnh viêm mô mỡ dưới da như thế nào?
Bác sĩ chẩn đoán tình trạng viêm mô mỡ dựa trên chẩn đoán lâm sàng và hỏi bệnh bệnh sử, triệu chứng của người bệnh. Để chắc chắn hơn, bác sĩ có thể lấy mẫu da vùng bị viêm đi sinh thiết tại phòng thí nghiệm. Sau đó, kiểm tra dưới kính hiển vi xem có bị viêm và các dấu hiệu khác của viêm mô mỡ hay không. (3)
Bên cạnh đó, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm khác để kiểm tra các tình trạng gây viêm mô mỡ và xác định nguyên nhân:
- Dùng tăm bông đưa vào hầu họng để kiểm tra nhiễm trùng do vi khuẩn ở họng.
- Xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ protein alpha-1 antitrypsin.
- Xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu trong máu để tìm các dấu hiệu viêm.
- Chụp X-quang ngực.
- Chụp CT.
Tất cả các chẩn đoán, xét nghiệm trên nhằm xác định, loại trừ nguyên nhân gây bệnh hoặc các tình trạng có liên quan. Từ đó giúp bác sĩ có phác đồ điều trị phù hợp cho từng trường hợp bị viêm mô mỡ.

Cách điều trị viêm mô mỡ dưới da
Không có bất kỳ cách điều trị đặc hiệu nào cho viêm mô mỡ. Vì việc điều trị viêm mô mỡ chính là điều trị nguyên nhân gây bệnh. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây viêm mô mỡ nên việc điều trị có thể khác nhau tùy từng trường hợp, không phải tất cả nguyên nhân gây bệnh đều có thể điều trị. (4)
Thông thường, nếu viêm mô mỡ là do một tình trạng cơ bản gây ra, bác sĩ sẽ tập trung vào việc xây dựng kế hoạch điều trị cho tình trạng đó. Nếu viêm mô mỡ do thuốc gây ra, chỉ cần ngừng thuốc và điều trị khắc phục tình trạng viêm. Người bệnh phải luôn tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi ngừng thuốc đột ngột.
Nếu bị viêm mô mỡ vì nhiễm trùng do vi khuẩn, bác sĩ rất sẽ kê đơn thuốc kháng sinh chống viêm để loại bỏ nhiễm trùng. Viêm mô mỡ do sarcoidosis sẽ biến mất trong vài năm đầu tiên mà không cần điều trị. Hoặc bác sĩ chỉ định dùng thuốc giảm đau không kê đơn và quấn vùng bị ảnh hưởng bằng băng.
Mặc dù đây là những phương pháp điều trị cho các loại viêm mô mỡ cụ thể, nhưng các chiến lược kiểm soát cơn đau đơn giản cho đến khi tình trạng viêm do viêm mô mỡ biến mất vẫn cần sử dụng dùng thuốc giảm đau chống viêm, uống dung dịch kali iodua hoặc dùng steroid.
Phương pháp phòng ngừa bệnh viêm mô mỡ dưới da
Không thể phòng ngừa bệnh viêm mô mỡ dưới da, chỉ có thể áp dụng một số biện pháp giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh hoặc giữ cho tình trạng không trầm trọng thêm, bao gồm:
- Giữ vệ sinh sạch sẽ tất cả vùng da trên cơ thể.
- Vệ sinh cẩn thận các vết xước, vết thương hở, sơ cấp cứu đúng cách ngay khi phát hiện.
- Đối với vết thương, nhiễm trùng da do viêm mô mỡ gây ra, người bệnh cần chú ý vệ sinh thường xuyên, đúng cách bằng nước muối sinh lý, dung dịch sát khuẩn hoặc nước sạch. Sau đó sử dụng thuốc bôi được bác sĩ kê đơn.
- Đối với các tổn thương nghiêm trọng hơn như vết mổ, người bệnh cần chăm sóc vết thương đúng cách, thay băng gạt thường xuyên, hạn chế vi khuẩn, bụi bẩn có thể xâm nhập và làm nhiễm trùng.
- Khi xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào của nhiễm trùng cần đến gặp bác sĩ để được điều trị khắc phục nhanh chóng biến chứng.
Cuối cùng, nếu nghi ngờ bị viêm mô mỡ hoặc xuất hiện các triệu chứng của viêm mô mỡ, người bệnh cần đến gặp bác sĩ ngay để được kiểm tra tình trạng, điều trị kịp thời, trong thời gian sớm nhất.
Tuyệt đối không chủ quan với viêm mô mỡ dưới da, vì hội chứng này tìm ẩn nhiều nguy cơ đe dọa đến tính mạng người bệnh. Khám và điều trị viêm mô mỡ tại Đơn vị Đầu Mặt Cổ, PlinkCare TP.HCM với đội ngũ bác sĩ là những chuyên gia hàng đầu, trực tiếp chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị phù hợp, cá thể hóa, nhanh chóng khắc phục tình trạng viêm mô mỡ.

Hy vọng những thông tin trên giúp bạn hiểu về viêm mô mỡ là gì, nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa. Viêm mô mỡ dưới da không có cách điều trị đặc hiệu và phòng ngừa tuyệt đối, chính vì vậy, người bệnh không nên chủ quan với bất kỳ bất thường nào trên da, đặc biệt là sự xuất hiện của khối u, mô mỡ có dấu hiệu viêm, sưng, cần được chẩn đoán và điều trị ngay.