
Viêm hạch cổ có nguy hiểm? Nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị
Viêm hạch cổ là gì?
Viêm hạch cổ là tình trạng hạch bạch huyết ở cổ sưng to lên do hoạt động với hệ thống miễn dịch, chống lại nhiễm trùng. Hạch cổ là triệu chứng thường gặp ở người trẻ. Hạch cổ bị viêm ở 2 bên cấp tính thường do virus đường hô hấp trên gây nhiễm trùng hoặc liên cầu khuẩn làm viêm họng. Hiện có khoảng 40%-80% trường hợp viêm hạch cổ một bên cấp tính do liên cầu khuẩn hoặc nhiễm tụ cầu.
Nguyên nhân phổ biến gây viêm hạch bạch huyết bán cấp hoặc mãn tính, gồm: bệnh mèo cào và vi trùng lao. Hạch to toàn thân thường do nhiễm virus hoặc một số nguyên nhân khác ít gặp hơn như khối u ác tính, bệnh mạch máu collagen và thuốc gây ra. Hầu hết, các trường hợp viêm hạch cổ có khả năng tự hết và không cần điều trị. (1)
Các hạch bạch huyết cổ sưng to thường gặp ở trẻ em, cụ thể:
- Khoảng 38%-45% trẻ em có hạch bạch huyết cổ.
- Hạch cổ bất thường sẽ có đường kính hạch bạch huyết cổ lớn hơn 1cm.
- Hạch cổ thường là triệu chứng của tình trạng nhiễm trùng tại chỗ hoặc toàn thân lành tính. Đôi khi, viêm hạch cổ có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ác tính.
Dấu hiệu viêm hạch cổ
Khi người bệnh nổi hạch bạch huyết ở cổ, vùng da tại vị trí này sẽ có dấu hiệu sưng to, tấy đỏ, cảm giác ấm ấm và đau. Đồng thời, dấu hiệu viêm hạch cổ cũng khác nhau tùy vào nguyên nhân gây bệnh. Một số dấu hiệu sưng hạch ở cổ, bao gồm:
- Sốt.
- Khó khăn về hô hấp: nghẹt mũi, đau họng, ho,…
- Biếng ăn.
- Nhức mỏi.
- Đau đầu.
- Mệt mỏi.
- Phát ban.
- Sụt cân.
Nguyên nhân gây viêm hạch cổ
Một số nguyên nhân gây viêm, bao gồm:
1. Nhiễm trùng
Những yếu tố gây nhiễm trùng làm viêm hạch ở cổ, gồm:
1.1 Virus
- Virus gây nhiễm trùng đường hô hấp trên.
- Virus Epstein-Barr.
- Vi-rút cự bào.
- Bệnh sởi.
- Vi rút Varicella zoster.
- Virus Herpes simplex.
- Virus coxsackie.
- HIV.
1.2 Vi khuẩn
- Staphylococcus aureus.
- Streptococcus pyogenes.
- Haemophilus cúm.
- Vi khuẩn kỵ khí.
- Corynebacteriae bạch hầu.
- Bartonella henselae.
- Mycobacteria tuberculois, Mycobacteriaavium-nộibào, Mycobacteria scrofulaceum.
- Nocardia brasiliensis.
- Pasteurella multocida.
- Treponema pallidum.
1.3 Ký sinh trùng
- Toxoplasma gondii.
- Loài Leishmania.
1.4 Nấm
- Candida albicans.
- Histoplasma capsulatum.
- Blastomyces dermatitides.
- Coccidioides immitis.
- Một loại nấm thuộc chi Aspergillus.

2. Khối u ác tính
- U nguyên bào thần kinh.
- Bệnh bạch cầu.
- Ung thư hạch.
- Ung thư cơ vân.
3. Các bệnh lý khác
- Bệnh Kawasaki.
- Bệnh mạch máu do collagen.
- Bệnh huyết thanh.
- Thuốc.
- Sau tiêm chủng.
- Bệnh Rosai-Dorfman.
- Bệnh Kikuchi-Fujimoto.
4. Yếu tố nguy cơ
Đôi khi, nguyên nhân gây viêm hạch cổ thường do lứa tuổi, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Cụ thể:
- Trẻ sơ sinh: độ tuổi này thường mắc bệnh viêm hạch bạch huyết ở cổ do S.aureus, liên cầu khuẩn nhóm B và bệnh Kawasaki.
- Trẻ từ 1-4 tuổi: ở tuổi này, tác nhân gây bệnh thường gồm virus, S.ureus, liên cầu khuẩn tan máu β nhóm A và vi trùng lao.
- Trẻ từ 5-15 tuổi: người bệnh ở khoảng tuổi này thường do vi khuẩn kỵ khí, bệnh toxoplasmosis, bệnh mèo cào và bệnh lao gây ra.
- Trẻ 6 tuổi: bệnh ung thư hạch Hodgkin là nguyên nhân phổ biến nhất gây xuất hiện khối u liên quan đến bệnh hạch bạch huyết cổ. Trẻ 6 tuổi cũng thường viêm hạch cổ do ung thư hạch không Hodgkin và rhabdomyosarcoma.
Sự hiện diện của hạch bạch huyết cổ là đặc điểm chẩn đoán quan trọng của bệnh Kawasaki. Ngoài ra, còn có các đặc điểm khác như: sốt kéo dài từ 5 ngày trở lên, viêm kết mạc 2 bên, viêm ở niêm mạc hầu họng, ban đỏ hoặc phù nề các chi ngoại biên và phát ban đa dạng.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Người bệnh cần gặp bác sĩ Đơn vị Đầu Mặt Cổ nếu: (2)
- Sốt.
- Đổ mồ hôi đêm.
- Sụt cân không rõ nguyên nhân.
- Hạch ở cổ có màu đỏ.
- Kích thước hạch phát triển nhanh.
- Chạm cảm thấy hạch cứng, không đều và không di chuyển.
Ở trẻ em, bất kỳ hạch nào đường kính 1cm cần đến gặp bác sĩ để được khám và chẩn đoán sớm. Thông thường, hạch sẽ trở lại kích thước bình thường trong vòng 2-3 tuần sau khi nhiễm trùng. Nếu vết sưng không giảm hoặc hạch còn đau sau thời gian này, người bệnh hãy liên hệ với bác sĩ để được khám và lên liệu trình điều trị sớm, ngừa biến chứng.

Biến chứng viêm hạch cổ
Viêm hạch cổ có thể xuất hiện một số biến chứng sau nếu tăng kích thước, bao gồm: (3)
- Đau.
- Khàn tiếng hoặc ho do bệnh hạch ở ngực.
- Tê và ngứa ran do bệnh ảnh hưởng đến tủy sống hoặc dây thần kinh.
- Chèn ép mạch máu.
- Chèn ép đường thở, khó thở.
- Tắc nghẽn dẫn lưu bạch huyết từ một bộ phận của cơ thể, dẫn đến sưng tấy vùng đó..
Tìm hiểu thêm: Ung thư hạch cổ là gì?
Viêm hạch cổ có nguy hiểm không?
Không, viêm hạch cổ không nguy hiểm. Hầu hết, người bệnh viêm hạch cổ không điều trị đặc trị nhưng cần theo dõi sau 2-4 tuần. Tuy nhiên, người bệnh hạch toàn thân có thể là dấu hiệu cảnh báo viêm khớp dạng thấp thiếu niên khởi phát toàn thân, toàn thân lupus ban đỏ hoặc bệnh huyết thanh.
Chẩn đoán viêm hạch cổ
Một số phương pháp chẩn đoán viêm hạch cổ, bao gồm:
1. Xét nghiệm
Để chẩn đoán viêm hạch cổ, bác sĩ sẽ xét nghiệm kháng nguyên liên cầu trùng nhanh hoặc cấy dịch họng để xác định nhiễm trùng liên cầu trùng. Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm da để phát hiện bệnh lao ở người bệnh viêm hạch bán cấp hoặc mãn tính. Bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm huyết thanh với người bệnh B. henselae, EBV, CMV, bệnh brucellosis, giang mai và bệnh toxoplasmosis nên được thực hiện khi có chỉ định.
Người bệnh viêm hạch cổ thường tăng bạch cầu. Đồng thời, tốc độ lắng của hồng cầu và protein phản ứng C tăng đáng kể ở người bị viêm hạch bạch huyết do vi khuẩn. Trường hợp này, bác sĩ sẽ cấy máu nếu người bệnh có dấu hiệu nặng.
2. Siêu âm và kết hợp đo điện tâm đồ nếu cần
Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hữu ích nhất trong việc đánh giá hạch cổ. Phương pháp này giúp phân biệt khối rắn với khối dạng nang và đánh giá mức độ của mưng mủ hoặc thâm nhiễm. Siêu âm có thể đo chiều dọc và đường kính ngang của khối u.
Nếu tỷ lệ trục dài và ngắn lớn hơn 2 gợi ý kết quả hạch lành tính, tỷ lệ nhỏ hơn 2 gợi ý kết quả hạch ác tính. Nếu bác sĩ thấy không có rốn hạch và tăng tưới máu, kết quả hạch ác tính. Ngoài ra, siêu âm cũng có thể hỗ trợ trong việc sinh thiết lõi kim để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh. Điện tâm đồ và siêu âm tim được chỉ định nếu bệnh Kawasaki bị nghi ngờ.
3. Chụp X-quang
Bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh chụp X-quang ngực nếu xét nghiệm da tuberculin dương tính hoặc nghi ngờ mắc bệnh ngực tiềm ẩn, đặc biệt ở trẻ mắc bệnh hạch bạch huyết mãn tính hoặc toàn thân.
4. Chụp MRI
MRI với ánh xạ hệ số khuếch tán rõ ràng có thể phân biệt hạch có ác tính không. Nếu vùng kiểm tra nhuộm Gram dương tính thì chỉ cần nuôi cấy vi khuẩn.
Cách điều trị viêm hạch cổ như thế nào?
Một số cách điều trị viêm hạch cổ, bao gồm:
1. Điều trị theo nguyên nhân
Điều trị viêm hạch cổ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Hầu hết, người bệnh đều tự khỏi và không cần dùng phương pháp điều trị nào khác ngoài theo dõi. Liệu trình điều trị này đặc biệt áp dụng với hạch bạch huyết nhỏ, mềm và di động do nhiễm trùng đường hô hấp trên thường do virus gây ra. Bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng hạch của người bệnh sau 2-4 tuần.
2. Điều trị bằng thuốc
Bác sĩ điều trị viêm hạch cổ cấp tính do vi khuẩn không có nguồn lây nhiễm bằng thuốc kháng sinh đường uống như: cloxacillin, cehalexin, cefprozil hoặc clindamycin. Trẻ em viêm hạch cổ và bệnh nha chu hoặc nha khoa, bác sĩ sẽ dùng clindamycin hoặc kết hợp amoxicillin và axit clavulanic để điều trị.Thuốc này cung cấp khả năng che phủ vi khuẩn kỵ khí vùng miệng.
Người bệnh viêm hạch cổ do S.aureus thường kháng methicillin và nhiều loại kháng sinh khác. Vì vậy, hiện bác sĩ thường dùng thuốc vancomycin điều trị trường hợp phức tạp này, dù trimethoprim sulfamethoxazole hoặc clindamycin thường phù hợp với điều trị người bệnh ngoại trú.
3. Sinh thiết và can thiệp cắt bỏ
Khi người bệnh viêm hạch bạch huyết ở cổ không thuyên giảm sau 4-6 tuần, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết để chẩn đoán. Đặc biệt, hạch bạch huyết ở vùng thượng đòn hoặc hạch >=1,5cm, bác sĩ cần sinh thiết cắt bỏ sớm để xác định mô học..
Phòng ngừa viêm hạch cổ như thế nào?
Một số cách giúp phòng ngừa viêm hạch cổ, bao gồm:
- Giữ chế độ ăn uống khoa học, hạn chế thực phẩm chứa chất bảo quản, đóng hộp,…
- Tập thể dục đều đặn ít nhất 30 phút/ngày.
- Giữ ấm cổ, họng.
- Bảo vệ đường hô hấp, tránh khói, bụi.
- Khám sức khỏe, tầm soát định kỳ.

Viêm hạch cổ là bệnh thường gặp lành tính ở trẻ em. Hầu hết các trường hợp, bệnh lây nhiễm ở nguồn gốc thứ phát như nhiễm virus đường hô hấp trên. Thông qua bài này, người bệnh hiểu hơn về vùng hạch này. Đồng thời, người bệnh biết cách cung cấp thông tin bệnh sử tốt, được bác sĩ khám kỹ lưỡng thường là yếu tố cần thiết chẩn đoán kết quả chuẩn xác.