
Bệnh viêm cầu thận có di truyền không? Biện pháp phòng ngừa
Viêm cầu thận có di truyền không?
Viêm cầu thận có di truyền. Bệnh viêm cầu thận di truyền còn được biết đến là hội chứng Alport, gây tổn thương các mạch máu nhỏ trong thận bằng cách tấn công các tiểu cầu thận dẫn đến bệnh thận và cuối cùng là suy thận.
Viêm thận di truyền (HN) và tổn thương màng đáy cầu thận mỏng (GBM) có biểu hiện lâm sàng phổ biến là tiểu máu dai dẳng, GBM mỏng được phát hiện khi kiểm tra bằng kính hiển vi điện tử sinh thiết thận và đột biến collagen type IV. Đột biến collagen type IV được xác định là cơ chế di truyền của bệnh viêm cầu thận. Các nghiên cứu lâm sàng và điều trị cho những trường hợp viêm cầu thận có tính chất di truyền này là khác nhau với các kiểu di truyền khác nhau. (1)
Sinh thiết thận là điều cần thiết để chẩn đoán hình thái viêm thận di truyền và tổn thương GBM mỏng. Các chẩn đoán bổ sung bao gồm tạo miễn dịch cho các phân nhóm collagen type IV có thể cung cấp thêm thông tin về các đột biến gen cơ bản. Chẩn đoán xác định xem viêm cầu thận có di truyền không giúp bác sĩ đưa ra lựa chọn điều trị phù hợp, có thể cân nhắc sử dụng thuốc phong tỏa hệ thống renin-angiotensin ở các trường hợp có nguy cơ bị suy thận khởi phát sớm, để trì hoãn sự tiến triển sang bệnh thận giai đoạn cuối.
Ngoài ra, những trường hợp tiểu máu vi thể đơn độc và tổn thương GBM mỏng có nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính cao hơn khi liên quan đến các bệnh đi kèm khác, những trường hợp này cần được đánh giá lâm sàng thường xuyên để ngăn ngừa suy giảm chức năng thận.

Nguyên nhân và yếu tố tăng nguy cơ mắc viêm cầu thận
Nguyên nhân mắc viêm cầu thận được xác định do: (2)
- Nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm họng liên cầu khuẩn hoặc tụ cầu khuẩn, nhiễm trùng do virus như HIV, viêm gan B và viêm gan C hoặc nhiễm trùng do ký sinh trùng như sốt rét.
- Các bệnh tự miễn như lupus hoặc các tình trạng khác khiến hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào khỏe mạnh.
- Các tình trạng di truyền như hội chứng Alport là một bệnh di truyền gây ra bệnh thận, mất thính lực và các bất thường về mắt.
- Sử dụng kéo dài một số loại thuốc giảm đau, như ibuprofen và naproxen, có thể gây viêm cầu thận.
- Viêm mạch máu như viêm đa động mạch hoặc u hạt kèm viêm đa mạch.
- Các bệnh khác như bệnh thận IgA, còn được gọi là bệnh Berger, là nguyên nhân phổ biến gây viêm cầu thận.
Nguyên nhân chính xác của viêm cầu thận thường không được biết rõ. Viêm cầu thận mạn tính có thể phát triển trong nhiều năm và ban đầu có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Điều này dẫn đến tổn thương thận không hồi phục và cuối cùng là suy thận.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm cầu thận đã biết gồm:
- Tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh thận.
- Đang dùng một số loại thuốc nhất định.
- Tiếp xúc với các chất độc cụ thể.
- Đang mắc một số bệnh nhiễm trùng do virus (như liên cầu khuẩn) hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn (viêm nội tâm mạc do vi khuẩn).
- Đang mắc bệnh tự miễn.
Không phải ai có yếu tố nguy cơ cũng sẽ bị viêm cầu thận. Và không phải ai mắc bệnh này cũng nằm trong nhóm yếu tố nguy cơ.
Có thể bạn chưa biết: Viêm cầu thận có lây không?

Một số dấu hiệu viêm cầu thận phổ biến
Một số dấu hiệu viêm cầu thận phổ biến bao gồm:
- Tiểu máu (máu xuất hiện trong nước tiểu), có thể khiến nước tiểu có màu nâu, hồng hoặc đỏ.
- Buồn nôn.
- Phát ban.
- Khó thở.
- Đau ở khớp hoặc bụng.
- Đi tiểu ít hơn hoặc nhiều hơn bình thường.
- Sưng ở chân hoặc mặt.
- Nước tiểu có bọt hoặc sủi bọt.
- Huyết áp cao.
- Vàng da.
- Giảm cân hoặc chán ăn.
Nếu có một hoặc nhiều triệu chứng nêu trên, người bệnh tốt nhất nên đến gặp bác sĩ Nội thận – Lọc máu để được chẩn đoán và tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Vì nhiều tình trạng sức khỏe khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự, bác sĩ có thể đánh giá các triệu chứng và cho biết liệu một người có mắc viêm cầu thận hay không.
Tìm hiểu thêm:
Cách điều trị viêm cầu thận
Cách điều trị viêm cầu thận tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này và đánh giá mức độ tổn thương thận. Mục tiêu của việc điều trị là ngăn chặn các tổn thương ở cầu thận tiến triển thêm. Đôi khi, điều trị nguyên nhân cơ bản, như dùng thuốc để kiểm soát huyết áp, là tất cả những gì cần thiết. Nếu nguyên nhân là do nhiễm trùng, thuốc kháng sinh có thể điều trị nhiễm trùng. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể lựa chọn điều trị viêm cầu thận bằng các biện pháp sau đây:
- Nghỉ ngơi: không lao động gắng sức trong 6 tháng đầu, ăn nhạt, tránh nhiễm khuẩn, nhiễm lạnh, theo dõi hàng ngày.
- Thay đổi chế độ ăn uống, ăn ít protein và muối hơn, hạn chế những thứ gây thêm áp lực cho thận.
- Thuốc lợi tiểu dùng khi có chỉ định.
- Corticosteroid và thuốc ức chế miễn dịch, nếu có vấn đề với hệ thống miễn dịch gây ra viêm cầu thận.
- Thuốc hạ huyết áp để kiểm soát huyết áp.
- Sinh thiết thận, xét nghiệm di truyền: để chẩn đoán xác định liệu người bệnh có mắc viêm cầu thận di truyền hay không, kiểu di truyền như thế nào để có lựa chọn điều trị phù hợp.
- Khi suy thận giai đoạn cuối có chỉ định điều trị thay thế thận như ghép thận, chạy thận nhân tạo hay thẩm phân phúc mạc.

Biện pháp phòng ngừa viêm cầu thận
Không có biện pháp nào có thể phòng ngừa viêm cầu thận vì không phải nguyên nhân nào gây bệnh cũng có thể phòng ngừa được. Mặc dù không thể ngăn ngừa được một số dạng viêm cầu thận nhưng có một số điều có thể thực hiện để giảm nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:
- Chế độ sinh hoạt lành mạnh để phòng ngừa bệnh: tập thể dục thường xuyên 30 phút/ ngày hoặc 150 phút/ tuần, giữ gìn vệ sinh cá nhân tốt, uống đủ nước, chế độ ăn ít muối, ăn cân bằng dinh dưỡng, duy trì cân nặng hợp lý. Nếu đã bị bệnh viêm cầu thận nên tuân thủ chế độ ăn nhạt và giảm protein.
- Điều trị kịp thời các nhiễm trùng liên cầu khuẩn: các bệnh viêm họng liên cầu khuẩn hoặc bệnh chốc lở. Nếu đã bị viêm cầu thận cấp cần được theo dõi thường xuyên ít nhất là một năm sau khi xuất viện để phát hiện kịp thời các biến chứng ngăn ngừa bệnh trở thành mạn tính.
- Khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
- Kiểm soát huyết áp và các bệnh chuyển hóa.
- Sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục.
Câu hỏi liên quan
1. Viêm cầu thận có chữa khỏi được không?
Viêm cầu thận chữa khỏi được. Tuy nhiên sau khi kết thúc điều trị bằng các liệu pháp khác nhau, viêm cầu thận có thể tái phát trong tương lai, một người có thể bị viêm cầu thận nhiều lần trong đời.
2. Chẩn đoán và điều trị viêm cầu thận ở đâu tốt?
Chẩn đoán và điều trị viêm cầu thận ở khoa Nội thận – Lọc máu, Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, PlinkCare TP.HCM và Đơn vị Nội thận – Lọc máu, Trung tâm khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7 có nhiều thuận lợi.
Tại đây có đội ngũ bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm, cơ sở vật chất hiện đại, áp dụng công nghệ chạy thận (lọc máu nhân tạo) tiên tiến nhất từ Đức trong điều trị các trường hợp viêm cầu thận nghiêm trọng. Đội ngũ bác sĩ có trình độ y khoa sau Đại học, từ chuyên khoa I, thạc sĩ trở lên, đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị viêm cầu thận.
Như vậy, viêm cầu thận có di truyền do đột biến collagen type IV, khiến thận dễ bị viêm và nhiều vấn đề sức khỏe khác, được gọi chung là hội chứng Alport. Tuy nhiên, rất hiếm khi xuất hiện các trường hợp viêm cầu thận do di truyền, dựa trên tính chất và các kiểu do truyền khác nhau, bác sĩ có lựa chọn điều trị khác nhau.
Không có bất kỳ biện pháp nào có thể phòng ngừa hoàn toàn viêm cầu thận, bác sĩ Nội thận – Lọc máu khuyên người bệnh nên khám sức khỏe thận định kỳ, thông qua các chỉ số xét nghiệm, bác sĩ có thể phát hiện và can thiệp điều kịp thời viêm cầu thận.
Hy vọng với bài viết đã giúp bạn giải đáp thắc mắc về viêm cầu thận có di truyền không, có thể phòng ngừa được không, cũng như các phương pháp chẩn đoán và điều trị viêm cầu thận hiệu quả.