Image

Vì sao sau chuyển phôi không có beta? 3 nguyên nhân thường gặp

Sau chuyển phôi không có beta là sao?

hCG (Human Chorionic Gonadotropin) được gọi là hormone thai kỳ vì được hình thành từ các tế bào nhau thai. Hormone hCG có chức năng nuôi dưỡng trứng đã thụ tinh và gắn vào thành tử cung để làm tổ. Sự xuất hiện của hCG cũng báo hiệu cho cơ thể người mẹ tạm ngưng chu kỳ kinh nguyệt (rụng trứng) để bảo vệ thai nhi. Trong quá trình mang thai, hCG kích thích các hormone sinh dục hình thành giới tính thai nhi, đảm bảo sự hỗ trợ hệ miễn dịch giữa cơ thể mẹ và bé.

Xét nghiệm beta hCG sau chuyển phôi nhằm mục đích xác định nồng độ chuỗi beta của hCG trong cơ thể để xác định người phụ nữ có đang mang thai hay không. Có hai cách giúp kiểm tra nồng độ beta hCG bao gồm: định tính beta hCG trong nước tiểu (xác định có tồn tại hay không tồn tại beta hCG) và xét nghiệm định lượng beta hCG trong máu (xác định nồng độ beta hCG trong máu). Do vậy xét nghiệm beta hCG bằng máu sẽ chính xác hơn xét nghiệm bằng nước tiểu, có thể phát hiện được khi nồng độ beta hCG được sản xuất với nồng độ thấp.

Tuy nhiên Xét nghiệm nước tiểu lại đơn giản, có thể thực hiện tại nhà, xét nghiệm máu cần thực hiện tại các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa có thể làm xét nghiệm miễn dịch.

Ở các cặp vợ chồng thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm, tùy vào tuổi phôi, khoảng 10-15 ngày sau khi chuyển phôi, để đạt được độ chính xác cao, người vợ cần làm xét nghiệm máu (xét nghiệm Beta hCG) để kiểm tra kết quả làm tổ của phôi (gọi là có thai sau chuyển phôi). Nếu nồng độ beta hCG cao hơn 25 mIU/ml, điều này có nghĩa kết quả nồng độ beta hCG dương tính và mang thai. Nếu kết quả định lượng beta dưới 5 mIU/ml, đồng nghĩa sau chuyển phôi kết quả beta âm tính và kết cục chuyển phôi không thành công. (1)

Nồng độ beta hCG dưới 5 mIU/ml đồng nghĩa chuyển phôi thất bại
Nồng độ beta hCG dưới 5 mIU/ml đồng nghĩa chuyển phôi thất bại

Vì sao sau chuyển phôi không có beta?

Bác sĩ Phan Hà Minh Hạnh, Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, PlinkCare Quận 8 cho biết sau chuyển phôi nếu chỉ số beta hCG trong máu âm tính đồng nghĩa với việc phôi không làm tổ thành công trong tử cung. Một số nguyên nhân phổ biến với tình trạng sau chuyển phôi không có beta bao gồm:

  • Xét nghiệm máu định lượng beta hCG quá sớm, khi lượng beta hCG được sản xuất chưa đủ cao. Thông thường, nếu chuyển phôi ngày 3, thử beta hCG sau chuyển phôi 13-15 ngày; nếu chuyển phôi ngày 5 sẽ là 10-12 ngày sau ngày chuyển phôi.
  • Phôi chuyển vào buồng tử cung nhưng không thuận lợi bám dính và làm tổ thành công để phát triển thành phôi thai khỏe mạnh. Điều này có thể do chất lượng phôi không đủ khỏe, môi trường tử cung không phù hợp hoặc các vấn đề khác.
  • Phôi đã làm tổ thành công nhưng mức beta quá thấp: Một số phôi có thể bắt đầu quá trình làm tổ nhưng không thể phát triển tiếp dẫn đến không sản sinh đủ beta hCG để duy trì phát triển của thai. (2)
Tại sao chuyển phôi không có beta là nỗi trăn trở của vợ chồng hiếm muộn và chính bác sĩ điều trị
Tại sao chuyển phôi không có beta là nỗi trăn trở của vợ chồng hiếm muộn và chính bác sĩ điều trị

Những nguyên nhân sau chuyển phôi không có beta

Trong môi trường phòng lab hỗ trợ sinh sản, trứng của người mẹ và tinh trùng của bố sẽ được kết hợp và nuôi cấy trong tủ nuôi chuyên dụng. Phôi sau nuôi cấy phát triển đến giai đoạn ngày 3 hoặc ngày 5 sẽ được chuyển vào buồng tử cung người mẹ vào thời điểm thích hợp. Tuy nhiên sau 2 tuần chờ đợi, kết quả thử thai sau chuyển phôi có thể là âm tính, hay gọi là phôi làm tổ không thành công. Nguyên nhân không có beta sau chuyển phôi có thể xuất phát từ một hoặc nhiều yếu tố sau:

1. Yếu tố ở chất lượng phôi

Nguyên nhân không có beta dương sau chuyển phôi thường liên quan đến các bất thường ở phôi. Các nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chuyển phôi thất bại do chất lượng phôi chiếm tỷ lệ hàng đầu. Dù được thụ tinh trong ống nghiệm, phôi vẫn có thể gặp các bất thường di truyền, tương tự như phôi hình thành từ thụ tinh tự nhiên. (3)

Phôi có thể tồn tại các bất thường số lượng, cấu trúc nhiễm sắc thể, mắc các bệnh lý di truyền đơn gen mà các đánh giá hình thái bên ngoài phôi không phát hiện được.

Sử dụng tủ nuôi cấy AI giúp quan sát phát triển liên tục của phôi, đánh giá chất lượng phôi tốt hơn, những phôi đánh giá trên 8 điểm có thể xem như phôi tốt, có tỷ lệ thành công sau chuyển phôi cao hơn. Hoặc xét nghiệm di truyền tiền làm tổ (PGT) được áp dụng đối với trường hợp phân tích bên trong phôi nhằm chọn lọc các phôi bình thường để chuyển, giúp tối đa cơ hội phôi làm tổ thành công.

Các yếu tố nội sinh như tuổi tác, suy giảm nội tiết tố sẽ dẫn đến chất lượng noãn và tinh trùng kém. Ngoài ra các yếu tố ngoại sinh bao gồm lối sống thiếu lành mạnh, chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi không hợp lý, thói quen lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá, tiêu thụ thực phẩm chứa nhiều caffein hoặc sử dụng chất kích thích… đều là những yếu tố làm suy giảm chất lượng trứng và tinh trùng.

Bên cạnh đó, môi trường sống bị ô nhiễm, thường xuyên tiếp xúc thuốc bảo vệ thực vật, tia bức xạ, nhiễm độc kim loại nặng đều dẫn đến các vấn đề bất thường tinh trùng và noãn. Hệ quả là giảm chất lượng phôi, tăng nguy cơ thất bại phôi làm tổ.

2. Chất lượng niêm mạc tử cung chưa tối ưu trước chuyển phôi

Niêm mạc tử cung không đủ khả năng để tiếp nhận phôi cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến chuyển phôi thất bại. Độ dày niêm mạc lý tưởng để phôi làm tổ từ 8 đến 14mm. Điều này có nghĩa nếu độ dày niêm mạc thấp hơn 8mm, tỷ lệ phôi bám dính lớp niêm mạc để làm tổ sẽ giảm xuống. Một số trường hợp có tình trạng viêm mạn nội mạc tử cung làm cản trở sự làm tổ của phôi, là một trong những nguyên nhân hay gặp gây thất bại chuyển phôi liên tiếp.

3. Các bệnh lý ở tử cung làm ảnh hưởng kết quả chuyển phôi

Những bất thường ở buồng tử cung như nhân xơ tử cung dưới niêm, hay polyp buồng tử cung .. là những yếu tố làm thay đổi cửa sổ làm tổ của phôi, làm giảm tỉ lệ thành công khi chuyển phôi. Do vậy những bất thường buồng tử cung được phát hiện trên siêu âm trong quá trình chuẩn bị nội mạc tử cung, cần được đánh giá, chẩn đoán xác định và xử trí nếu đúng chỉ định giúp tăng tỉ lệ thành công khi chuyển phôi.

Những bất thường cấu trúc tử cung như tử cung hình tim, tử cung đôi hay vách ngăn tử cung là yếu tố ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình làm tổ của phôi cần được đánh giá và khảo sát trước chuyển phôi.

Với tình trạng sinh mổ gia tăng hiện nay, tình trạng ứ dịch vết mổ cũ, làm lòng tử cung nhiều dịch máu, gây viêm nội mạc tử cung hay ứ dịch lòng tử cung cũng là nguyên nhân hay gặp làm tăng tỉ lệ vô sinh thứ phát hoặc thất bại làm tổ nhiều lần.

Một nguyên nhân khác hay gặp cần xử trí trước chuyển phôi là tình trạng viêm nhiễm gây ứ dịch ống dẫn trứng. Qua đó làm ứ dịch lòng tử cung hoặc viêm nội mạc tử cung do dịch vòi trứng, làm giảm tỷ lệ thành công khi chuyển phôi. Do vậy, ứ dịch vòi trứng trên bệnh nhân vô sinh, chuyển phôi thất bại cần phải được khảo sát và xử trí trước chu kỳ chuyển phôi.

Các bệnh lý tác động đến tử cung người phụ nữ gây bất lợi cho kết cục chuyển phôi gồm:

  • Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt: Thông thường, chu kỳ kinh nguyệt trải qua lần lượt các giai đoạn tái tạo, trưởng thành và thoái triển. Trong giai đoạn nội mạc trưởng thành, một khoảng thời gian được đánh giá “lý tưởng nhất” sẵn sàng đón phôi vào làm tổ, được gọi là cửa sổ làm tổ của phôi. Nếu người phụ nữ gặp rối loạn chu kỳ kinh nguyệt hoặc các vấn đề bất thường chu kỳ, khả năng cao quá trình tái tạo và trưởng thành nội mạc tử cung. Điều này dẫn đến những hệ quả như nội mạc tử cung quá mỏng, không xác định khoảng thời gian tối ưu để phôi làm tổ, nội mạc không tiếp nhận phôi…
  • Rối loạn miễn dịch: Các phản ứng miễn dịch có thể nhận diện “nhầm” phôi là tác nhân ngoại lai có thể gây hại. Từ đó cơ thể kích hoạt các phản ứng miễn dịch nhằm đào thải phôi khiến phôi không thể bám dính nội mạc tử cung để làm tổ.
  • Bệnh lý nội mạc tử cung: Chất lượng nội mạc tử cung sẽ bị suy giảm nếu mắc các bệnh lý như lạc nội mạc tử cung, polyp tử cung, nhiễm trùng… Tùy thuộc vào tình trạng bệnh thực tế, bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị nội khoa hoặc can thiệp điều chỉnh.
  • Dị tật tử cung bẩm sinh: Các dị tật tử cung bẩm sinh đều có thể làm giảm cơ hội phôi làm tổ thành công. Một số tật tử cung phổ biến gồm tử cung có vách ngăn, tử cung hai sừng, tổn thương tử cung, tử cung nhi hóa…
Đau bụng dưới dữ dội, rối loạn chu kỳ có thể là dấu hiệu cảnh báo bất thường tử cung
Đau bụng dưới dữ dội, rối loạn chu kỳ có thể là dấu hiệu cảnh báo bất thường tử cung

Tình trạng không có beta sau chuyển phôi có thường gặp không?

Tỷ lệ IVF thành công tại Việt Nam hiện nay dao động 40-50% ở mỗi chu kỳ IVF. Ở một số trung tâm hỗ trợ sinh sản hàng đầu, tỷ lệ thụ tinh ống nghiệm thành công sau các chu kỳ cộng dồn có thể lên đến 60-70%.

Tỉ lệ thành công mỗi lần chuyển phôi phụ thuộc nhiều yếu tố: nguyên nhân vô sinh 2 vợ chồng, chất lượng phôi chuyển, đặc điểm nội mạc tử cung chu kỳ chuyển phôi lần này… Có thể thấy điều này quá sự khác biệt tỉ lệ có thai sau chuyển phôi ngày 3 và phôi ngày 5, theo các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ có thai ở nhóm chuyển phôi ngày 5 khoảng 60-70%, còn đối với nhóm chuyển phôi ngày 3 là khoảng 30-40%.

Tỉ lệ thành công 60-70% này đi cùng với những nỗ lực không ngừng nghỉ trong việc cải thiện kết quả điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, cải thiện chất lượng phòng lab nuôi cấy phôi, kỹ thuật nuôi cấy phôi… giúp nâng cao tỷ lệ thành công trong điều trị hiếm muộn và mang đến hy vọng làm cha mẹ cho những cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc thụ thai tự nhiên.

Tuy nhiên, dù với nhiều cải tiến rõ rệt về quy trình điều trị và chất lượng nuôi cấy phôi, tỉ lệ thành công thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) không đảm bảo đạt mức 100%, do đó, vẫn tồn tại tỷ lệ không có beta sau chuyển phôi nhất định.

Cơ hội mang thai nào cho người không có beta sau chuyển phôi?

Đối với các cặp vợ chồng điều trị hiếm muộn, không dễ dàng để đối mặt với nỗi buồn sau chuyển phôi không có beta, đặc biệt với những cặp đôi chuyển phôi thất bại nhiều lần. Mặc dù vậy điều quan trọng nhất lúc này là tìm hiểu nguyên nhân thất bại chuyển phôi để có kế hoạch điều trị tốt hơn, sẵn sàng cho lần chuyển phôi tiếp theo.

Như chúng ta đã phân tích, tỉ lệ thành công của IVF không phải là 100%, chất lượng phôi loại 1-2-3 cũng không phải là yếu tố quyết định hoàn toàn khả năng thành công sau chuyển phôi. Do đó sau chuyển phôi không có beta dương tính không đồng nghĩa vợ chồng hiếm muộn hết cơ hội có con.

Mỗi phôi tạo ra kết hợp cùng điều kiện tốt về sức khỏe mẹ, hay nội mạc tử cung tối ưu đều có khả năng làm tổ và phát triển thành một em bé khoẻ mạnh. Nghiên cứu ghi nhận 70% các trường hợp vô sinh thành công sau 2 lần chuyển phôi. Do vậy nếu lần đầu chuyển phôi của bạn chưa thành công, hãy kiên trì, và thảo luận trực tiếp với bác sĩ điều trị của bạn để có chương trình khảo sát và điều trị nhằm tối ưu hoá kết quả lần chuyển phôi tiếp theo.

Một số lưu ý giúp cải thiện tỷ lệ thành công cho lần chuyển phôi tiếp theo

Bác sĩ Minh Hạnh hướng dẫn một số lưu ý giúp tăng khả năng “đậu” cho lần chuyển phôi tiếp theo:

1. Cùng bác sĩ điều trị các vấn đề liên quan trước khi chuyển phôi lần 2

Bạn và chồng nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ điều trị để đánh giá, phân tích yếu tố bất lợi trong lần chuyển phôi vừa qua dựa trên quá trình khám, nguyên nhân hiếm muộn, chất lượng phôi, chất lượng nội mạc tử cung, kế hoạch điều chỉnh phác đồ điều trị nếu cần.

Việc kiểm tra sức khỏe tuyến giáp, các bệnh lý miễn dịch của mẹ có thể được đặt ra nhằm loại trừ nguyên nhân miễn dịch. Trong một số trường hợp, để tìm ra nguyên nhân thất bại phôi làm tổ, người vợ có thể được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm chuyên sâu: kiểm tra nội mạc tử cung, kiểm tra buồng tử cung vòi trứng bằng HSG, SIS, Hyposy … Một số chỉ định liên quan đến sinh thiết phôi (PGD) cần có sự cân nhắc từng trường hợp cụ thể.

Nếu chuyển phôi không có beta dương tính lặp lại nhiều lần, đây được gọi là thất bại làm tổ liên tiếp. Đối với những trường hợp này, chúng tôi cần có sự thăm khám chuyên sâu, khảo sát nhiều hơn về vấn đề bố mẹ, cũng như các quá trình IVF hay chuyển phôi, để có định hướng tốt nhất cho các cặp vợ chồng cho lần thụ tinh tiếp theo hay lần chuyển phôi tiếp theo.

2. Chuẩn bị sức khỏe và tinh thần tốt cho lần chuyển phôi sau

Bên cạnh các vấn đề bất thường sinh lý, bệnh lý, kết cục quá trình điều trị IVF còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý của người vợ. Tinh thần lạc quan, thoải mái trong quá trình điều trị hiếm muộn đóng vai trò lớn đến kết cục điều trị IVF.

Vì vậy sau chuyển phôi thất bại, chị em có thể tìm kiếm sự hỗ trợ tâm lý từ gia đình, bạn bè hoặc các chuyên gia tâm lý để sớm ổn định tinh thần, góp phần nâng cao khả năng chuyển phôi thành công. Ngoài ra chị em có thể chia sẻ, tham khảo kinh nghiệm từ chính những cặp vợ chồng hiếm muộn đã điều trị IVF thành công.

Với mong muốn tạo nên cộng đồng giúp các gia đình đã, đang và chuẩn bị hành trình “tìm con” bằng các phương pháp hỗ trợ sinh sản, vợ chồng bạn có thể tham gia cộng đồng IVF Tâm Anh – Hội các mẹ mong con và Hội IVF Tâm Anh HCM để kết nối, trao đổi với các cặp vợ chồng đã/đang điều trị hiếm muộn.

3. Kế hoạch điều trị tùy theo từng bệnh nhân và nguyên nhân thất bại

Chiến lược điều trị hiếm muộn ở các cặp vợ chồng tập trung vào bệnh sử, tình trạng bệnh lý và nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thất bại phôi làm tổ. Dựa trên tình trạng bệnh lý cụ thể của từng người bệnh, bác sĩ sẽ xây dựng kế hoạch điều trị cá thể hoá, phù hợp với bệnh nhân nhằm tối ưu hoá tỷ lệ mang thai thành công.

Vì vậy, vợ chồng hiếm muộn nên trao đổi trực tiếp và tuân thủ theo hướng dẫn từ bác sĩ, tuyệt đối không tự ý thay đổi kế hoạch điều trị, sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc hoặc áp dụng các “mẹo dân gian” chưa được bác sĩ chỉ định.

Đến Tâm Anh thăm khám để tìm nguyên nhân không có beta sau chuyển phôi

Tìm kiếm nguyên nhân không có beta sau chuyển phôi là một phần quan trọng trong quá trình điều trị hiếm muộn. Hiện nay, IVF Tâm Anh được trang bị hệ thống trang thiết bị, máy móc hiện đại cũng như làm chủ các kỹ thuật điều trị mới như sinh thiết phôi, xét nghiệm sàng lọc di truyền tiền làm tổ giúp phát hiện sớm các phôi bất thường gen, bơm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân nhằm tăng độ dày niêm mạc tử cung, xét nghiệm chẩn đoán thời gian mở cửa sổ làm tổ… nhằm tối ưu hoá khả năng mang thai thành công sau chuyển phôi.

Quan trọng nhất, đội ngũ bác sĩ, chuyên viên phôi là những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản, nhiều năm kinh nghiệm trong điều trị hiếm muộn nữ và hiếm muộn nam. Góp phần không nhỏ vào hành trình đồng hành với các cặp vợ chồng điều trị IVF chính là điều dưỡng tận tình, chu đáo, tâm lý giúp khách hàng thoải mái, an tâm.

Bác sĩ Minh Hạnh tư vấn quy trình điều trị IVF cho bệnh nhân
Bác sĩ Minh Hạnh tư vấn quy trình điều trị IVF cho bệnh nhân

IVF Tâm Anh tự hào là một trong những trung tâm hỗ trợ sinh sản đứng đầu cả nước hiện nay. Để đặt lịch tư vấn chi tiết về vấn đề “Vì sao sau chuyển phôi không có beta?” với các bác sĩ, chuyên gia hỗ trợ sinh sản tại IVF Tâm Anh, quý khách hàng có thể liên hệ:

Bác sĩ Phan Hà Minh Hạnh đã chia sẻ những kiến thức liên quan đến thắc mắc vì sao sau chuyển phôi không có beta. Khoảng thời gian 2 tuần chờ đợi kết quả là quãng thời gian “dài như vô tận” đối với vợ chồng điều trị IVF. Mặc dù không thể kiểm soát nồng độ beta hCG, người vợ có thể áp dụng một số biện pháp hỗ trợ giúp cơ thể khỏe mạnh, tối ưu khả năng đậu thai sau chuyển phôi như chế độ dinh dưỡng giàu dưỡng chất thiết yếu, uống đủ nước, ngủ đủ 8-10 tiếng/ngày, kiểm soát căng thẳng và tránh rượu bia, thuốc lá, chất kích thích.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send