Image

Ung thư vú luminal B: Triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị

Ung thư vú luminal B là gì?

Ung thư vú luminal B là 1 loại phụ của ung thư vú, bắt đầu xuất hiện trong tế bào luminal – tế bào nằm bên trong ống dẫn sữa của vú. Loại phụ này được xác định bởi các đặc điểm của gene tồn tại trong tế bào ung thư vú, chiếm từ 15%-20% trường hợp ung thư vú.

Các loại phụ di truyền của ung thư vú liên kết bởi các yếu tố chung. Những yếu tố này gồm tình trạng của thụ thể hormone và thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người 2 (HER2). Ngoài ra, mức độ của protein Ki-67 là yếu tố điều khiển tốc độ tăng trưởng của các tế bào ung thư cũng được đánh giá.

Dựa trên những yếu tố này, ung thư vú luminal B gồm 1 nhóm rộng các khối u. Loại phụ này mô tả ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen và có thể âm tính hoặc dương tính với HER2. Các tế bào có thể có mức độ protein Ki-67 cao hoặc thấp. Thụ thể progesterone có thể có hoặc không.

Việc xác định rõ các đặc điểm chính có thể giúp xác định cách điều trị tốt nhất cho người bệnh. Đồng thời, giúp bác sĩ dự đoán cách tế bào sẽ hoạt động và tiên lượng kết quả của bệnh.

ung thư vú luminal b là gì
Ung thư vú luminal B là loại phụ của ung thư vú, bắt đầu xuất hiện trong tế bào luminal – tế bào nằm bên trong ống dẫn sữa của vú.

Đặc điểm của ung thư vú luminal B

Ung thư vú luminal B là 1 trong 4 phân nhóm phân tử của ung thư vú. Các loại phụ khác được xác định bởi đặc điểm phân tử sau:

  • Luminal A: dương tính với thụ thể estrogen hoặc thụ thể progesterone, âm tính với HER2 và có mức độ Ki-67 thấp.
  • HER2 dương tính: âm tính với thụ thể estrogen, progesterone nhưng dương tính với HER2.
  • Basal-like: âm tính với thụ thể estrogen, progesterone và HER2 (ung thư vú bộ ba âm tính).

Ung thư vú luminal B gồm 1 nhóm không đồng nhất các khối u với đặc điểm phân tử khác nhau. Nhìn chung, ung thư vú luminal B có thể được phân loại vào 1 trong các loại sau dựa trên yếu tố di truyền phổ biến:

  • Ung thư vú dạng luminal A-like: dương tính với thụ thể estrogen, âm tính với HER2, Ki-67 thấp và mức độ thụ thể progesterone cao.
  • Ung thư vú dạng luminal B-like: dương tính với thụ thể estrogen, âm tính với HER2, Ki-67 cao hoặc mức thụ thể progesterone thấp.
  • Ung thư vú luminal B: dương tính với thụ thể estrogen, dương tính với HER2, có bất kỳ mức độ nào của Ki-67 hoặc mức thụ thể progesterone.

Ung thư vú luminal B khác với luminal A thế nào?

Ung thư vú luminal B khác với luminal A ở những điểm sau [1]:

Ung thư vú luminal A Ung thư vú luminal B
Đặc điểm
  • Thụ thể estrogen dương tính (ER dương tính).
  • HER2 thụ thể âm tính (HER2-âm tính).
  • Khối u cấp độ 1 hoặc 2.
  • Thụ thể estrogen dương tính (ER dương tính).
  • HER2 thụ thể âm tính hoặc dương tính.
Độ phổ biến Chiếm khoảng 40% bệnh ung thư vú. Chiếm 15%-20% bệnh ung thư vú.
Tiên lượng Trong số 4 phân nhóm phân tử chính, ung thư vú luminal A có tiên lượng tốt nhất, với tỷ lệ sống khá cao và tỷ lệ tái phát bệnh khá thấp. So với ung thư vú luminal A, ung thư vú luminal B có các yếu tố dẫn đến tiên lượng kém hơn, gồm:
  • Cấp độ khối u kém hơn.
  • Kích thước khối u lớn hơn.
  • Hạch bạch huyết dương tính.

Triệu chứng của ung thư vú luminal B

Giống các loại ung thư vú khác, triệu chứng của ung thư vú luminal B rất đa dạng, thậm chí không có bất kỳ triệu chứng nào ở giai đoạn đầu. Nhìn chung, triệu chứng ung thư vú luminal B không đặc biệt khác so với loại ung thư vú khác.

Các triệu chứng phổ biến với tất cả các loại ung thư vú, bao gồm:

  • Khối u trong vú.
  • Da vú lõm trông giống như vỏ cam.
  • Núm vú tụt vào trong.
  • Da có vảy, đỏ, bong tróc, khô, sưng hoặc dày lên ở núm vú hoặc vú.
  • Núm vú tiết dịch, không phải sữa.
  • Đau ở vú hoặc núm vú.
  • Sưng ở xung quanh vú, hạch bạch huyết dưới cánh tay hoặc gần xương đòn.
  • Vú thay đổi bất thường về hình dạng hoặc kích thước.

Người bệnh có thể nhận thấy triệu chứng của ung thư vú khi tự kiểm tra vú. Ung thư vú luminal B có thể được phát hiện trong quá trình kiểm tra vú y khoa hoặc chụp nhũ ảnh. Ngoài ra, người bệnh hãy liên hệ với bác sĩ ngay nếu nhận thấy bất kỳ thay đổi nào trong ngực. Thực tế, đôi khi triệu chứng không phải của ung thư vú và chỉ liên quan đến các tình trạng vú lành tính (không phải ung thư). Tuy nhiên, người bệnh không nên chủ quan vì việc điều trị ung thư vú hoặc bất kỳ vấn đề sức khỏe nào cũng sẽ dễ dàng nhất khi được phát hiện sớm.

triệu chứng ung thư vú Luminal B
Da vú lõm trông giống như vỏ cam có thể là triệu chứng ung thư vú luminal B.

Nguyên nhân gây ung thư vú luminal B và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân chính xác gây ung thư vú luminal B cũng như tất cả các loại ung thư vú hiện vẫn chưa được biết rõ. Nghiên cứu cho thấy, không có yếu tố nguy cơ đáng kể nào dẫn đến phát triển ung thư luminal B so với bất kỳ loại phân tử nào khác.

Một số khía cạnh về di truyền có thể làm tăng nguy cơ phát triển bất kỳ loại ung thư vú nào. Nguy cơ ung thư vú cao nhất khi người bệnh có tiền sử gia đình mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng. Các khiếm khuyết gene di truyền chiếm tới 10% trường hợp ung thư vú.

Khiếm khuyết ở BRCA1 (gene ung thư vú 2) hoặc BRCA2 (gene ung thư vú 2) chịu trách nhiệm cho hầu hết các loại ung thư vú di truyền. Người có 1 trong các đột biến gene này sẽ làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú lên 70% lúc 80 tuổi.

Các yếu tố sau đây cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển bất kỳ loại ung thư vú nào:

  • Trên 50 tuổi.
  • Bắt đầu kỳ kinh nguyệt trước 12 tuổi và mãn kinh sau 55 tuổi.
  • Có mô vú dày đặc.
  • Được điều trị bằng xạ trị cho ung thư vú hoặc tình trạng khác.
  • Tiếp xúc với thuốc diethylstilbestrol (DES).
  • Có lối sống ít vận động.
  • Thừa cân hoặc béo phì sau khi mãn kinh.
  • Sử dụng một số dạng liệu pháp thay thế hormone (HRT).
  • Sử dụng một số dạng thuốc tránh thai hormone đường uống.
  • Mang thai lần đầu sau 30 tuổi.
  • Uống rượu quá mức.
  • Hút thuốc.
  • Tiếp xúc với một số hóa chất gây ung thư.

Ung thư vú luminal B có nguy hiểm không?

Có, ung thư vú luminal B nguy hiểm. Phân nhóm ung thư vú này có mức Ki-67 cao nên tế bào ung thư phát triển nhanh hơn tế bào ung thư có mức Ki-67 thấp. Vì vậy, người bệnh hãy đến gặp bác sĩ ngay khi có dấu hiệu bất thường ở vú.

Phương pháp chẩn đoán ung thư vú luminal B

Trước khi chẩn đoán ung thư vú luminal B hay một loại khác, bác sĩ cần xác nhận người bệnh đã mắc ung thư vú. Vì vậy, khi nghi ngờ ung thư vú, bác sĩ sẽ sử dụng 1 hoặc nhiều xét nghiệm hình ảnh sau để kiểm tra bên trong vú và phát hiện sự hiện diện của vùng mô vú bất thường:

  • Chụp nhũ ảnh: chụp X-quang tuyến vú để chẩn đoán.
  • Siêu âm vú: sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của khu vực trong vú.
  • Chụp MRI vú: sử dụng 1 nam châm liên kết với máy tính để tạo ra hình ảnh chi tiết của các khu vực trong vú.
  • Sinh thiết vú: nếu kết quả của xét nghiệm hình ảnh cho thấy có sự hiện diện của ung thư vú, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện thêm sinh thiết vú để xác nhận chẩn đoán. Với quy trình này, bác sĩ sẽ lấy mẫu mô vú nghi ngờ bất thường thông qua phẫu thuật để kiểm tra dưới kính hiển vi.
  • Xét nghiệm bổ sung: khi ung thư vú được xác nhận, bác sĩ có thể sử dụng 1 hoặc nhiều xét nghiệm bổ sung sau đây nhằm xác định dấu ấn sinh học dùng để phân loại ung thư vú luminal B hay loại phụ khác:
    • Xét nghiệm miễn dịch mô hóa học (IHC): xác định xem tế bào ung thư có thụ thể hormone hoặc thụ thể HER2 không.
    • Xét nghiệm lai huỳnh quang tại chỗ (FISH): xác định xem ung thư âm hay dương tính với HER2.
    • Xét nghiệm đánh dấu tăng sinh Ki-67: đo mức độ KI-67.

Việc xác định phân nhóm phân tử của ung thư vú có thể cung cấp thông tin hữu ích giúp bác sĩ tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho người bệnh. Ngoài ra, những phát hiện này được kết hợp với thông tin về tiền sử bệnh và gia đình, mức độ khối u (bình thường hay bất thường của các tế bào và mô ung thư) và giai đoạn (kích thước khối u và khả năng lan rộng của ung thư từ vị trí ban đầu) khi chẩn đoán, tình trạng HER2, tình trạng mãn kinh, độ tuổi và sức khỏe tổng thể để đưa ra các lựa chọn điều trị.

chẩn đoán ung thư vú Luminal B
Bác sĩ chuyên khoa I Lê Ngọc Vinh, Đơn vị Ngoại Vú – Đầu Mặt Cổ, Trung tâm khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7 và Khoa Ngoại Vú – Đầu Mặt Cổ, PlinkCare TP.HCM đang tư vấn cho khách hàng.

Các phương pháp điều trị ung thư vú luminal B

Các phương pháp điều trị ung thư vú luminal B, bao gồm:

  • Phẫu thuật: điều trị ung thư vú luminal B thường bắt đầu bằng phẫu thuật để loại bỏ tế bào ung thư. Quy trình phẫu thuật có thể là:
    • Phẫu thuật cắt bỏ khối u (Lumpectomy).
    • Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú (Mastectomy).
    • Sinh thiết hạch bạch huyết nách.
    • Cắt bỏ hạch bạch huyết nách.
  • Xạ trị: sử dụng tia X, proton hoặc hạt năng lượng cao khác để tiêu diệt tế bào ung thư. Người bệnh sau khi điều trị thường không nhiễm phóng xạ nên người khác ở gần vẫn an toàn, kể cả trẻ em.
  • Hóa trị: sử dụng thuốc nhằm phá hủy và ngăn tế bào ung thư phát triển, phân chia, xâm lấn cơ quan khác trong cơ thể.
  • Liệu pháp nhắm trúng đích: liệu pháp này tấn công protein HER2 dương tính gây ra sự phát triển của ung thư luminal B.
  • Liệu pháp miễn dịch: liệu pháp này kích hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại ung thư.
  • Liệu pháp hormone: l còn gọi là liệu pháp nội tiết sẽ ức chế chức năng buồng trứng, sản xuất estrogen hoặc tác dụng của estrogen trong khối u dương tính với thụ thể hormone, giúp ngừa ung thư tái phát.

Tiên lượng và tỷ lệ sống sót của ung thư vú Luminal B

Nhiều yếu tố góp phần vào tiên lượng của ung thư. Nhìn chung, ung thư vú luminal B có mức độ gene cao hơn nên tế bào ung thư có thể phát triển hoặc sinh sản. Ngoài ra, tế bào ung thư trong ung thư vú luminal B đáp ứng với hormone estrogen và dương tính với HER2. Điều này khiến ung thư phát triển nhanh và tăng khả năng lan rộng hơn so với loại phụ khác của ung thư vú.

So với loại phụ luminal A của ung thư vú, khối u trong ung thư vú luminal B có tiên lượng kém và tỷ lệ sống thấp hơn sau khi tái phát. Ung thư vú luminal B có các đặc điểm ảnh hưởng đến tiên lượng như:

  • Khối u lớn và xâm lấn mạnh hơn.
  • Cấp độ khối u kém hơn.
  • Có liên quan đến hạch bạch huyết (hạch bạch huyết dương tính).
  • Tăng tỷ lệ tái phát trong 5 năm đầu sau chẩn đoán.
  • Tỷ lệ tái phát cao hơn.

Viện Ung thư Quốc gia cho biết, loại phụ của ung thư vú có thể ảnh hưởng đến khả năng sống nhưng giai đoạn ung thư khi được chẩn đoán cũng thuộc yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định kết quả sống. Người bệnh mắc ung thư vú tại chỗ, chưa lan ra khỏi nơi bắt đầu sẽ có tỷ lệ sống cao nhất.

Khi nào cần điều trị y tế?

Khi xuất hiện triệu chứng bất thường đặc biệt ở vú như tiết dịch núm vú, núm vú tụt vào trong, xuất hiện cục u,… người bệnh hãy đến gặp bác sĩ để được khám, chẩn đoán và lên liệu trình điều trị phù hợp.

Cách chăm sóc phòng ngừa

Một số cách chăm sóc phòng ngừa, bao gồm:

  • Chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt lành mạnh: chị em hãy duy trì thực đơn ăn uống cân bằng, nhiều trái cây và rau quả và hạn chế sản phẩm chứa chất kích thích như bia, rượu,… Ngoài ra, hãy tập thể dục ít nhất 30 phút/ngày để tăng thể lực.
  • Theo dõi sức khỏe định kỳ và kiểm tra sau điều trị: người bệnh sau điều trị ung thư vú luminal B hãy đến gặp bác sĩ đúng lịch hẹn tái khám và thường xuyên khám sức khỏe định kỳ. Việc này giúp bác sĩ theo dõi, tìm kiếm, phát hiện và điều trị kịp thời nếu tế bào ung thư có dấu hiệu tái phát, lây lan.
  • Hỗ trợ tinh thần và kiểm soát căng thẳng: khi phát hiện ung thư vú người bệnh thường rất căng thẳng, lo lắng. Vì vậy, người bệnh hãy chia sẻ những điều này cho người thân, bạn bè và bác sĩ để được giải đáp và hỗ trợ tinh thần và nhanh phục hồi sức khỏe.
biểu hiện luminal B là gì
Chị em hãy duy trì thực đơn ăn uống cân bằng, nhiều trái cây và rau quả để ngừa ung thư vú luminal B.

Câu hỏi thường gặp

1. Ung thư vú luminal B có hiếm gặp không?

Có, ung thư vú luminal B hiếm gặp, chiếm từ 15%-20% các trường hợp ung thư vú. Phụ nữ ung thư vú luminal B thường phát hiện ở độ tuổi trẻ hơn so với người mắc ung thư vú luminal A. [2]

2. Ung thư vú luminal B có chữa được không?

Có, ung thư vú luminal B chữa được bằng các phương pháp như: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị. Trường hợp ung thư vú di căn, phương pháp điều trị bằng hormone cũng được sử dụng tiếp, miễn vẫn mang lại lợi ích cho người bệnh.

3. Ung thư vú luminal B có thể điều trị khỏi hoàn toàn không?

Ung thư vú luminal B có thể điều trị khỏi hoàn toàn nếu bệnh ở giai đoạn 1. Tuy nhiên, thực tế tiên lượng còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi, giai đoạn bệnh, loại khối u,… Hơn nữa, người bệnh ung thư vú luminal B tuy xu hướng có tỷ lệ sống sót cao nhưng không cao bằng ung thư vú Luminal A.

4. Ung thư vú luminal B có tái phát không?

Có ung thư vú luminal B có thể tái phát. Thông thường, khối u trong phân nhóm này hung hãn, kích thước lớn và tái phát thường xuyên hơn so với phân nhóm luminal A.

ung thư vú luminal b ki67
Bác sĩ chuyên khoa I Lê Ngọc Vinh, Đơn vị Ngoại Vú – Đầu Mặt Cổ, Trung tâm khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7 và Khoa Ngoại Vú – Đầu Mặt Cổ, PlinkCare TP.HCM (bên phải) đang phẫu thuật điều trị cho người bệnh.

Đơn vị Ngoại Vú – Đầu Mặt Cổ, Trung tâm khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7 và Khoa Ngoại Vú – Đầu Mặt Cổ, PlinkCare TP.HCM quy tụ các chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm và liên tục cập nhật các phương pháp điều trị mới trên thế giới. Nhờ đó giúp chị em tầm soát ung thư vú, bệnh lý tuyến vú và các bất thường bẩm sinh hay mắc phải để lập kế hoạch điều trị toàn diện, hiệu quả và rút ngắn thời gian đáng kể.

Ngoài ra, Trung tâm khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7, PlinkCare TP.HCM cũng liên tục nhập các máy móc, trang thiết bị tân tiến nhằm hỗ trợ bác sĩ trong việc chẩn đoán và điều trị cho người bệnh.

Ung thư vú luminal B thuộc 1 trong 4 phân nhóm phân tử của ung thư vú. Thông qua bài này, người bệnh hiểu hơn về loại ung thư vú này và biết một số cách phòng ngừa bệnh. Đồng thời, người bệnh hãy đến gặp bác sĩ để được khám, chẩn đoán và điều trị sớm nhằm ngừa biến chứng và tăng tỷ lệ sống.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send