Image

Ung thư vú dạng nhú: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Ung thư vú dạng nhú là gì?

Ung thư vú dạng nhú là một loại ung thư vú xâm lấn hiếm gặp, thường phát triển chậm, tỷ lệ ác tính thấp, dễ điều trị và tiên lượng tốt.

Dưới kính hiển vi, u vú dạng nhú xuất hiện với những khối u nhỏ giống ngón tay được gọi là sẩn. Bướu có giới hạn rõ ràng, giống bướu lành tính, hiếm di căn hạch bạch huyết so với các loại ung thư vú khác.

Ung thư vú dạng nhú có kích thước nhỏ, đáp ứng tốt với trên 70% dương tính thụ thể estrogen, progesterone hoặc cả hai. Hiếm khi thụ thể Her2 dương tính (13%).

Ung thư biểu mô dạng nhú là dạng hiếm gặp, chỉ chiếm 0,5% trong tổng số các trường hợp ung thư vú xâm lấn mới, ảnh hưởng chủ yếu ở phụ nữ đã mãn kinh. Khối u xuất hiện kèm tiết dịch núm vú, chất dịch màu đỏ 1 bên vú. Bệnh có thể không có triệu chứng, ngay cả khi tự kiểm tra tuyến vú, chẩn đoán dễ nhầm lẫn với bướu nhú trong ống lành tính.

Loại ung thư này có tỷ lệ ác tính thấp, phát triển chậm và hiếm có lây lan đến hạch bạch huyết. Điều trị dễ dàng hơn các loại ung thư khác, ít tốn kém và tỷ lệ giữ lại tuyến vú cao.

Các loại ung thư vú dạng nhú

Ung thư vú dạng nhú gồm các loại sau:

1. U nhú lành tính (không ung thư)

  • U nhú trong ống (đơn độc): 1 khối u đơn độc phát triển trong ống dẫn sữa gần núm vú.
  • Nhiều khối u nhú trong ống: các khối u phát triển trong ống dẫn sữa gần núm vú.

2. Tổn thương nhú không điển hình

  • U nhú trong ống tăng sản không điển hình: tế bào phát triển bất thường.
  • U nhú với ung thư biểu mô ống tại chỗ (DCIS), 1 tình trạng tiền ung thư.

3. Tổn thương nhú ác tính không xâm lấn

  • Ung thư biểu mô ống tại chỗ (DCIS) dạng nhú: bắt đầu trong ống dẫn sữa của vú nhưng chưa lan ra ngoài ống dẫn.
  • Ung thư biểu mô dạng nhú trong bọc: khối u hiếm gặp, nằm ở 1 vùng trong tuyến vú, có giới hạn rõ.
  • Ung thư biểu mô nhú đặc: dạng hiếm gặp với các nốt đặc, ảnh hưởng chủ yếu đến phụ nữ lớn tuổi.

4. Tổn thương nhú ác tính xâm lấn

  • Ung thư biểu mô nhú xâm lấn: dạng ung thư biểu mô ống rất hiếm gặp.
  • Ung thư biểu mô vi nhú xâm lấn: 1 biến thể của ung thư biểu mô vú, có nguy cơ cao liên quan đến hạch bạch huyết vùng nách.

Triệu chứng của ung thư vú dạng nhú

Các triệu chứng của ung thư vú dạng nhú cũng giống triệu chứng của những loại ung thư vú khác, gồm:

  • Có khối u dày lên hoặc sưng ở vú.
  • Hạch nách (hiếm).
  • Kích thước hoặc hình dạng vú thay đổi.
  • Tiết dịch núm vú.
  • Núm vú thụt vào trong.
  • Da vú nhăn hoặc lõm xuống.
  • Đỏ hoặc bong tróc da.
  • Đau vú.

Với phụ nữ lớn tuổi, các triệu chứng của bệnh gồm: tiết dịch núm vú ở 1 bên vú, chất dịch màu đỏ hoặc nâu, dù khám lâm sàng, siêu âm, chụp nhũ ảnh có thể không thấy bướu.

Triệu chứng của ung thư vú dạng nhú
Ung thư vú dạng nhú là dạng hiếm gặp, có kích thước nhỏ.

Nguyên nhân ung thư vú dạng nhú và yếu tố nguy cơ

Ung thư xảy ra khi có sai sót trong DNA, các tế bào vú bất thường xuất hiện và phân chia, tạo nhiều tế bào có lỗi hơn, từ đó phát triển ngoài tầm kiểm soát và hình thành khối u. Nguyên nhân khiến một người phát triển ung thư vú dạng nhú vẫn chưa được xác định.

Ung thư vú dạng nhú phổ biến ở người sau mãn kinh, đặc biệt phụ nữ trên 60 tuổi, một số trường hợp đã được chẩn đoán u nhú lành tính trước đó hoặc tái phát sau phẫu thuật u nhú lành tính.

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, u nhú không làm tăng nguy cơ ung thư vú trừ khi u có những thay đổi khác, chẳng hạn như tăng sản không điển hình. Ngoài ra, có thể kể đến các yếu tố nguy cơ sau đây:

  • Gia đình có tiền sử mắc bệnh ung thư vú.
  • Những thay đổi di truyền được thừa hưởng như đột biến BRCA1 và BRCA2.
  • Xạ trị vùng ngực trước 10 – 30 tuổi.
  • Các yếu tố nguy cơ khác gây ung thư vú gồm: có kinh trước 12 tuổi; mãn kinh sau tuổi 55; dùng liệu pháp hormone sau mãn kinh; lối sống ít vận động; thừa cân hoặc béo phì sau mãn kinh; uống rượu.

Ung thư vú dạng nhú có nguy hiểm không?

Với các loại ung thư vú phổ biến hơn, ung thư vú dạng nhú ít ảnh hưởng đến hạch bạch huyết, tiên lượng và đáp ứng tốt với điều trị.

Theo Viện Ung thư Quốc gia Mỹ, tiên lượng sống tương đối sau 5 năm đối với bệnh ung thư vú 2011 – 2017 được xác định:

  • Ung thư vú khu trú: 99%.
  • Ung thư lan rộng tại chỗ: 85,8%.
  • Ung thư di căn xa: 30%

Ung thư vú dạng nhú hiếm khi di căn, tiên lượng tốt hơn các loại ung thư vú khác. Tiên lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

  • Giai đoạn chẩn đoán.
  • Mức độ ác tính của khối u.
  • Tuổi và sức khỏe tổng thể của người bệnh.
  • Tình trạng thụ thể estrogen và progesterone.
  • Trạng thái HER2.
  • Hạch nách có di căn hay không.

Lưu ý: những yếu tố nguy cơ và các lựa chọn điều trị có thể ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh.

Phương pháp chẩn đoán bị ung thư vú dạng nhú

Ung thư vú dạng nhú được chẩn đoán giống như các bệnh ung thư vú khác, bao gồm:

  • Chụp nhũ ảnh (X-quang tuyến vú):
  • Siêu âm vú: sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh bên trong tuyến vú.
  • MRI vú: sử dụng sóng nam châm để tạo hình ảnh chi tiết bên trong tuyến vú để kiểm tra và tìm những dấu hiệu bất thường.
  • Sinh thiết sang thương vú: bác sĩ sử dụng kim để lấy mẫu mô nghi ngờ, sau đó mang đi giải phẫu bệnh để kiểm tra khối u lành hay ác tính.
  • Nếu phát hiện ung thư, xét nghiệm hoá mô miễn dịch sẽ giúp xác định tình trạng thụ thể estrogen và progesterone, trạng thái HER2, mức độ ác tính của khối u.
chẩn đoán bị ung thư vú dạng nhú
Ung thư vú dạng nhú có thể nhìn thấy qua phim chụp nhũ ảnh nhưng rất giống bướu lành tính của vú.

Phương pháp điều trị bệnh ung thư vú dạng nhú

Điều trị ung thư vú dạng nhú phụ thuộc vào những đặc điểm của bệnh gồm: tình trạng thụ thể estrogen, progesterone; trạng thái HER2; kích thước khối u; mức độ ác tính khối u; tuổi tác; mong muốn của người bệnh,… Các phương pháp điều trị gồm:

1. Phẫu thuật

Có 2 loại phẫu thuật chính, thường tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của người bệnh, gồm:

  • Phẫu thuật bảo tồn vú: phương pháp này giúp loại bỏ ung thư và 1 phần (đường viền) mô vú bình thường xung quanh. Mục đích của những phương pháp điều trị này là làm giảm nguy cơ ung thư vú tái phát ở cùng 1 vú hoặc lan sang bộ phận khác trên cơ thể.
  • Phẫu thuật cắt bỏ vú (đoạn nhũ): toàn bộ mô vú được cắt bỏ. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể lựa chọn phẫu thuật tái tạo vú sau đoạn nhũ chừa da và núm vú.

2. Xạ trị

Nếu thực hiện phẫu thuật bảo tồn vú, người bệnh sẽ cần thêm liệu pháp xạ trị để giảm nguy cơ ung thư tái phát ở vú cùng bên.

Xạ trị đôi khi được áp dụng ở thành ngực sau phẫu thuật cắt bỏ vú. Xạ trị được khuyến khích nếu người mắc 1 loại ung thư vú thể nhú xâm lấn, có nguy cơ tái phát cao.

3. Hóa trị

Thuốc hóa trị được sử dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể. Trường hợp ung thư lan ra ngoài khối u nguyên phát, việc thực hiện hóa trị tùy vào các yếu tố nguy cơ bệnh. Hoá trị giúp giảm nguy cơ ung thư di căn đến các vị trí khác hoặc ngừa bệnh tái phát.

Hóa trị được khuyến cáo dùng cho một số trường hợp mắc ung thư vú thể nhú xâm lấn, phụ thuộc vào nhiều đặc điểm của bệnh như: kích thước, cấp độ, thụ thể hormone và trạng thái HER2, tình trạng di căn hạch bạch huyết.

4. Liệu pháp hormone

Nếu khối u dương tính với thụ thể estrogen hoặc progesterone, điều đó có nghĩa ung thư đang sử dụng hormone làm nhiên liệu. Liệu pháp này gồm những loại thuốc giúp ngăn chặn tác dụng của các hormone này đến sự phát triển ung thư. Liệu pháp hormone không được dùng khi khối u âm tính với thụ thể estrogen và progesterone.

5. Liệu pháp nhắm mục tiêu

Liệu pháp nhắm mục tiêu gồm các loại thuốc nhắm vào một điểm cụ thể của ung thư. Một số bệnh ung thư vú sử dụng protein có tên HER2 để thúc đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên, hầu hết ung thư vú dạng nhú đều âm tính với HER2. Nếu ung thư vú có kết quả xét nghiệm HER2 dương tính (khoảng 13%) thì kế hoạch điều trị có thể gồm liệu pháp chống HER2.

So với một số ung thư vú khác, ung thư dạng nhú ít có khả năng dương tính với HER2.

6. Thuốc Bisphosphonates

Bisphosphonates là nhóm thuốc giúp làm giảm nguy cơ lây lan ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh, được sử dụng ngay cả thời kỳ mãn kinh xảy ra tự nhiên hay do điều trị ung thư vú. Thuốc thường do bác sĩ chỉ định dựa trên tình trạng bệnh.

điều trị bệnh ung thư vú dạng nhú
Ekip bác sĩ khoa Ngoại Vú đang thực hiện phẫu thuật cho bệnh nhân.

Tại sao ung thư vú dạng nhú đôi khi bị chẩn đoán nhầm là u nhú trong ống?

Các khối u nhú có thể lành tính hoặc ác tính, điều này khiến việc chẩn đoán trở nên khó khăn. Khi thực hiện sinh thiết bằng kim, bác sĩ sẽ lấy một số mẫu từ khối u nhưng mẫu có thể không chứa các tế bào ung thư xâm lấn. Tuy nhiên, ung thư vú dạng nhú có thể có cả tế bào xâm lấn và không xâm lấn.

Các thành phần khác của khối u có thể chứa tế bào ung thư xâm lấn. Vì vậy, phẫu thuật cắt bỏ u nhú thường được khuyến khích sử dụng, ngay cả khi u được chẩn đoán lành tính. Ung thư vú dạng nhú là một loại ung thư vú xâm lấn.

U nhú nội ống không phải ung thư. U nhú dạng này là những khối u lành tính phát triển trong ống dẫn sữa, thường ở gần núm vú. Những khối u được tạo thành từ mô tuyến, mô sợi và mạch máu. Khối u dạng này được gọi là u nhú trong ống đơn độc.

Đôi khi, một cụm u nhú lành tính phát triển ở các ống nhỏ cách xa núm vú, được gọi là đau nhú.

Phòng ngừa và chăm sóc người bị ung thư vú dạng nhú

Khi được chẩn đoán mắc ung thư vú, người bệnh có thể nảy sinh nhiều cảm xúc khác nhau. Tuy nhiên, đừng quá lo lắng, người thân, bạn bè và bác sĩ sẽ ở bên bạn để hỗ trợ.

Với người được chẩn đoán mắc ung thư vú dạng nhú, cần có các biện pháp chăm sóc như:

  • Duy trì lối sống lành mạnh với chế độ ăn uống cân đối, tập các bài tập thích hợp.
  • Tái khám theo chỉ định của bác sĩ để kịp thời phát hiện những biến chứng và kiểm soát khả năng tái phát bệnh.
  • Kết nối với những trường hợp mắc bệnh tương tự bạn để tìm kiếm sự hỗ trợ.
  • Người bệnh có thể truy cập diễn đàn trực tuyến của bệnh viện thông qua website https://plink-care-api.egovernment.com.vn/chuyen-khoa/khoa-ngoai-vu/ hoặc tham gia CLB bệnh nhân ung thư vú – PlinkCare để được tư vấn và hỗ trợ khi cần.

Khoa Ngoại vú, PlinkCare TP.HCM với đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm trong việc thăm khám, chẩn đoán, tư vấn, điều trị chuyên sâu tất cả các vấn đề liên quan đến tuyến vú nói chung (khối u lành tính, bất thường bẩm sinh, vú sa trễ, vú phì đại…) và ung thư vú nói riêng.

Ngoài ra, bệnh viện còn trang bị các máy móc, trang thiết bị hiện đại từ các nước Âu – Mỹ nhằm chẩn đoán bệnh chính xác nhất như máy siêu âm đàn hồi, máy chụp nhũ ảnh 3D, máy chụp cộng hưởng từ… giúp tất cả người bệnh cảm thấy an tâm và hài lòng khi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Tâm Anh TP.HCM.

Bài viết trên đã cung cấp những thông tin về ung thư vú dạng nhú là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị. Đây là dạng ung thư hiếm gặp, ảnh hưởng chủ yếu ở phụ nữ mãn kinh, có thể không có triệu chứng, diễn tiến chậm và thường được phát hiện sớm. Do đó, việc sàng lọc định kỳ đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm ung thư, tăng tỷ lệ chữa khỏi.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send