
Ung thư trực tràng giai đoạn 2: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị
Ung thư trực tràng giai đoạn 2 là gì?
Ung thư trực tràng giai đoạn 2 được xác định khi ung thư đã phát triển qua lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc của trực tràng. Ung thư có thể xâm lấn xuyên qua mạc treo trực tràng vào các cơ quan xung quanh nhưng chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và chưa di căn xa.
Giải mã phân đoạn T, N, M trong giai đoạn 2 ung thư trực tràng
Hiện nay, hệ thống phân loại giai đoạn ung thư phổ biến AJCC được xây dựng dựa trên 3 yếu tố: khối u (T – Tumor), hạch bạch huyết (N – Node) và di căn (M – metastasis). (1)
Khối u nguyên phát – T
- Tx: khối u nguyên phát không thể đánh giá được.
- T0: không có dấu hiệu của khối u nguyên phát.
- Tis: ung thư chỉ mới xâm lấn biểu mô hoặc xâm lấn lớp đệm, còn gọi là giai đoạn tiền ung thư hoặc ung thư biểu mô tại chỗ.
- T1: khối u xâm lấn vào lớp dưới niêm mạc (xuyên qua lớp niêm nhưng chưa xâm lấn vào lớp cơ).
- T2: khối u xâm lấn đến lớp cơ. Hiện nay, máy chụp MRI chưa có độ phân giải để phân biệt tổn thương T1 và T2.
- T3: khối u xâm lấn xuyên qua lớp cơ vào các mô quanh trực tràng.
- T4: khối u xâm lấn vào phúc mạc tạng hoặc xâm lấn/dính vào các cơ quan, cấu trúc lân cận.
- T4a: khối u xâm lấn xuyên qua phúc mạc tạng.
- T4b: khối u xâm lấn trực tiếp hoặc dính vào cơ quan, cấu trúc khác xung quanh trực tràng.
Hạch bạch huyết vùng – N
- Nx: không thể đánh giá hạch khu vực.
- N0: không có di căn hạch vùng.
- N1: di căn 1-3 hạch vùng (quanh trực tràng).
- N1a: di căn 1 hạch vùng.
- N1b: di căn 2-3 hạch vùng.
- N1c: không di căn hạch vùng nhưng có gieo rắc các mô ung thư dưới phúc mạc, mạc treo ruột, mô quanh trực tràng/mạc treo trực tràng.
- N2: di căn từ 4 hạch vùng trở lên.
- N2a: di căn 4-6 hạch vùng.
- N2b: di căn từ 7 hạch vùng trở lên.
Di căn xa – M
- Mx: không thể đánh giá tình trạng di căn.
- M0: ung thư không di căn xa.
- M1: ung thư di căn xa.
- M1a: di căn giới hạn ở một cơ quan hoặc vị trí (ví dụ: gan, phổi, buồng trứng, hạch không vùng) mà không di căn phúc mạc.
- M1b: di căn nhiều cơ quan.
- M1c: di căn tới phúc mạc bất kể có di căn các cơ quan khác hay không.
Xem thêm:
- 5 giai đoạn ung thư trực tràng: Cách đánh giá và chẩn đoán chi tiết.
- Ung thư trực tràng giai đoạn 0
- Ung thư trực tràng giai đoạn 1
- Ung thư trực tràng giai đoạn 3
- Ung thư trực tràng giai đoạn 4

1. Ung thư trực tràng giai đoạn 2A
Ung thư trực tràng giai đoạn 2A được phân loại là T3, N0, M0: Ung thư đã phát triển đến các lớp ngoài cùng của thành trực tràng nhưng chưa tới phúc mạc và các cơ quan lân cận. Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó và các cơ quan ở xa. (2)
2. Ung thư trực tràng giai đoạn 2B
Ung thư trực tràng giai đoạn 2B được phân loại là T4a, N0, M0: Ung thư đã phát triển xuyên qua thành trực tràng nhưng chưa phát triển sang các cơ quan lân cận. Ung thư chưa lan đến hạch bạch huyết gần đó và các cơ quan ở xa.
3. Ung thư trực tràng giai đoạn 2C
Ung thư trực tràng giai đoạn 2C được phân loại là T4b, N0, M0: Ung thư đã phát triển qua thành trực tràng đến các mô hoặc cơ quan lân cận, nhưng chưa lan đến hạch bạch huyết gần đó và các vị trí ở xa.
Dấu hiệu ung thư trực tràng giai đoạn 2
Dưới đây là một số dấu hiệu của ung thư trực tràng giai đoạn 2: (3)
- Táo bón, tiêu chảy hoặc lẫn máu trong phân.
- Cảm giác mót rặn hoặc chưa hết phân sau khi đại tiện.
- Đau bụng âm ỉ hoặc đau dữ dội từng cơn. Cơn đau thường nặng hơn sau khi ăn, vận động mạnh hoặc đại tiện.
- Người bệnh có cảm giác chán ăn, ăn không ngon, đầy bụng, khó tiêu.
- Sụt ký không rõ nguyên nhân.
- Thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, suy nhược cơ thể.

Ung thư trực tràng giai đoạn 2 sống được bao lâu?
Theo số liệu thống kê tại Vương quốc Anh từ năm 2016 – 2020, tỷ lệ người sống 5 năm kể từ lần đầu được chẩn đoán ung thư trực tràng là 85%.
Báo cáo tổng hợp từ dữ liệu SEER (Surveillance, Epidemiology, and End Results) của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ từ 2012 – 2018, tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư đại trực tràng được phân loại theo 3 giai đoạn: (4)
- Tại chỗ (91%): không có dấu hiệu ung thư lan ra ngoài đại trực tràng.
- Di căn khu vực lân cận (72%) : ung thư đã lan ra ngoài đại trực tràng vào các cơ quan hoặc hạch bạch huyết gần đó.
- Di căn xa (13%): ung thư đã đến các cơ quan xa như gan, phổi hoặc các hạch bạch huyết ở xa.
Tỷ lệ sống trung bình trong vòng 5 năm của cả 3 giai đoạn là 63%. Ung thư trực tràng giai đoạn 1, 2 có thể được phân loại trong giai đoạn tại chỗ, khi ung thư còn chưa ra khỏi trực tràng. Như vậy, tỷ lệ sống của giai đoạn 2 theo dữ liệu SEER là khoảng 90%.
Qua 2 bảng thống kê trên, có thể thấy ung thư trực tràng có tiên lượng khá tốt nếu phát hiện sớm với tỷ lệ sống cao.
Cách chẩn đoán K trực tràng giai đoạn 2
Hiện nay, có rất nhiều cách để chẩn đoán ung thư đại trực tràng:
- Nội soi đại trực tràng: Đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh trực tiếp phổ biến nhất giúp phát hiện ung thư trực tràng. Bác sĩ sẽ sử dụng một ống soi mỏng, linh hoạt có camera được đưa vào trực tràng để quan sát bên trong ruột và lấy mẫu sinh thiết nếu phát hiện tổn thương nghi ngờ.

- Chụp CT (chụp cắt lớp vi tính) hoặc MRI (chụp cộng hưởng từ): Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh này giúp xác định vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn của khối u, cũng như phát hiện di căn ung thư sang các hạch bạch huyết và cơ quan khác.
- Chụp X-quang ngực: Có thể được thực hiện để tìm kiếm bằng chứng di căn ung thư đến phổi.
- Xét nghiệm máu: giúp phát hiện các dấu hiệu bất thường liên quan đến ung thư trực tràng như thiếu máu do chảy máu tiềm ẩn (có máu xen lẫn trong phân nhưng có thể không nhìn thấy bằng mắt thường), tăng CEA (Carcinoembryonic Antigen) – một protein liên quan đến ung thư.
- Xét nghiệm phân: Xét nghiệm phân có thể giúp phát hiện máu trong phân, một dấu hiệu phổ biến của ung thư trực tràng.
- Xét nghiệm di truyền: Xét nghiệm di truyền có thể được thực hiện cho những người có nguy cơ cao mắc ung thư trực tràng do di truyền để tìm kiếm các đột biến gen liên quan đến bệnh.

Cách điều trị ung thư trực tràng giai đoạn 2
Cách điều trị ung thư trực tràng giai đoạn 2 phổ biến nhất là sử dụng kết hợp các phương pháp phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. (5)
1. Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị ung thư trực tràng giai đoạn 2 với mục tiêu chữa khỏi bệnh. Do ung thư vẫn còn ở giai đoạn tại chỗ nên việc loại bỏ phần trực tràng chứa khối u bằng phẫu thuật sẽ giúp lấy được khối u ung thư ra khỏi cơ thể.
Một kỹ thuật phẫu thuật phổ biến trong điều trị ung thư trực tràng là cắt trực tràng qua ngả bụng – tầng sinh môn (Abdomino Perineal Resection – APR). Đây là kỹ thuật dùng để cắt trực tràng, hậu môn và đại tràng sigma (phần nối liền đại tràng và trực tràng). APR thường được điều trị kết hợp cùng các phương pháp hóa trị và xạ trị.
Nếu khối u ở vị thấp trong trực tràng, người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ gian cơ thắt (Intersphincteric Resection – ISR). Đây là phẫu thuật được chỉ định cho u ở giai đoạn T1-T3 với khoảng cách từ hậu môn đến u từ 3 – 3.5cm và có xâm lấn cơ thắt trong. Đây là kỹ thuật tăng khả năng bảo tồn cơ thắt hậu môn, giúp người bệnh tránh việc mang hậu môn nhân tạo vĩnh viễn trong trường hợp ung thư trực tràng thấp.
Hai phương pháp phẫu thuật nội soi qua đường hậu môn (Transanal Endoscopic Microsurgery- TEMS) và phẫu thuật xâm lấn tối thiểu qua đường hậu môn (Transanal Minimally Invasive Surgery- TAMIS) được chỉ định cho ung thư trực tràng giai đoạn sớm hoặc các tổn thương trực tràng lành tính như hẹp miệng nối, rò trực tràng cao, sa trực tràng. Cả hai phương pháp này đều được thực hiện thông qua đường hậu môn và không cần vết mổ mở. (6)

2. Hóa trị
Hóa trị được sử dụng để tiêu diệt, ngăn tế bào ung thư phát triển và phân chia không kiểm soát. Hóa trị có thể được sử dụng như phương pháp điều trị chữa bệnh chính hoặc biện pháp điều trị bổ trợ cùng phẫu thuật hay xạ trị.
Đối với ung thư trực tràng giai đoạn 2, hoá trị được sử dụng với mục đích hỗ trợ tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật, xạ trị. Ngoài ra, hóa trị có thể phối hợp với xạ trị (hoá xạ đồng thời) nhằm làm tăng độ nhạy cảm của tế bào ung thư.
Khi chỉ định điều trị bằng hóa trị, bác sĩ sẽ quyết định dựa vào các yếu tố như vị trí của ung thư, giai đoạn, mức độ phát triển và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Hóa trị có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống người bệnh. Một số tác dụng phụ thường thấy ở hóa trị là rụng tóc, lở miệng, ăn không ngon, da trở nên nhạy cảm, sức khỏe suy giảm.

3. Xạ trị
Xạ trị, hóa trị và phẫu thuật đang là bộ ba phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị ung thư trực tràng hiện nay. Xạ trị là phương pháp sử dụng tia X năng lượng cao (tia xạ) để điều trị ung thư. Tia xạ làm tổn thương tế bào ung thư, khiến chúng ngừng sinh sản và chết đi. Xạ trị có thể dùng như phương pháp điều trị chính hoặc hỗ trợ sau phẫu thuật.
Xạ trị ngoài (EBRT) là loại xạ trị phổ biến nhất. Với EBRT, máy xạ hướng các chùm bức xạ năng lượng cao về phía khối u. Năng lượng có thể là tia X, electron hoặc proton. Bác sĩ xạ trị sẽ lập một kế hoạch điều trị để tính toán liều xạ chính xác vào khối u, tránh ảnh hưởng các mô khỏe mạnh xung quanh.
Xạ trị trong hay xạ trị áp sát là phương pháp xạ trị khối u từ bên trong qua trực tràng. Phương pháp điều trị này sử dụng liều xạ cao cho khối u ung thư trực tràng, từ đó giúp thu nhỏ khối u, giảm triệu chứng nhanh hơn.
Ngoài các phương pháp phẫu thuật, hóa trị và xạ trị, bác sĩ có thể dùng thêm các phương pháp như liệu pháp nhắm đích hoặc liệu pháp miễn dịch. Những phương pháp này thường chỉ dùng ở giai đoạn trễ để cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh hoặc thay thế khi hóa trị không hiệu quả. Với ung thư giai đoạn 2, bác sĩ thường có thể điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật kết hợp hóa – xạ trị.
Khoa Ung bướu, PlinkCare TP.HCM quy tụ đội ngũ bác sĩ lâm sàng nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị ung thư và liên tục cập nhật các phác đồ điều trị mới nhất trên thế giới nhằm cá thể hóa, tăng hiệu quả điều trị, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Khoa còn được đầu tư xây dựng đúng theo tiêu chuẩn quốc tế, chi phí phù hợp, cung cấp đủ dịch vụ chăm sóc sức khỏe chuyên nghiệp, tận tâm và cao cấp. Đồng thời bệnh viện cũng trang bị nhiều máy móc hiện đại nhằm hỗ trợ việc điều trị tốt nhất cho người bệnh.

Trên đây là toàn bộ thông tin về cách phân loại, chẩn đoán và điều trị ung thư trực tràng giai đoạn 2. Giai đoạn 2 tuy không còn sớm, nhưng tiên lượng khá tốt nếu được điều trị kịp thời. Người bệnh ung thư trực tràng giai đoạn 2 cần tuân thủ chặt chẽ kế hoạch điều trị và giữ một tinh thần tích cực, lạc quan để có thể đạt được kết quả điều trị tốt nhất.