
Ung thư trực tràng di căn: Dấu hiệu, chẩn đoán và cách điều trị
Ung thư trực tràng di căn là gì?
Ung thư trực tràng di căn là tình trạng ung thư đã tiến triển ra ngoài trực tràng và lan đến các bộ phận khác của cơ thể. Thông qua hệ thống mạch máu và mạch bạch huyết, tế bào ung thư có thể di căn đến các hạch gần trực tràng (còn gọi là hạch vùng), di căn xa đến các cơ quan khác hoặc đến các hạch không phải hạch vùng. Một số vị trí di căn xa thường gặp bao gồm: gan, phổi, xương và não. (1)
Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí, mức độ di căn, thể trạng người bệnh, các bệnh kèm theo… Những tiến bộ gần đây trong điều trị đã cải thiện tiên lượng cho người bệnh ung thư trực tràng di căn.

Dấu hiệu ung thư trực tràng di căn
Người bệnh ung thư trực tràng thường gặp phải các triệu chứng bất thường của hệ tiêu hóa như: táo bón, phân nhỏ dẹt, tiêu ra máu, mót rặn… do khối u trực tràng gây ra. Ngoài ra, các triệu chứng do các tổn thương di căn có thể xuất hiện tùy thuộc vào vị trí và mức độ di căn. (2)
Ban đầu, các triệu chứng di căn có thể chưa biểu hiện rõ rệt, tình trạng di căn được phát hiện tình cờ thông qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khi bệnh nhân tái khám ung thư định kỳ hoặc đến khám bệnh vì vấn đề sức khỏe khác. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, các tổn thương di căn sẽ tiếp tục tiến triển, các triệu chứng di căn ngày càng trầm trọng. Đồng thời, bệnh nhân sẽ gặp phải các triệu chứng toàn thân khác như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân.
Ung thư trực tràng di căn phát triển như thế nào?
Tế bào ung thư tiến triển thông qua hệ thống mạch máu và mạch bạch huyết, di căn đến các hạch gần trực tràng (còn gọi là hạch vùng), di căn xa đến các cơ quan khác hoặc đến các hạch không phải hạch vùng.
Tìm hiểu thêm: 5 giai đoạn ung thư trực tràng: Cách đánh giá và chẩn đoán.
Ung thư trực tràng thường di căn đến đâu?
Ung thư trực tràng thường di căn đến các bộ phận sau:
1. Ung thư trực tràng di căn hạch
Hạch bạch huyết có hình bầu dục, xuất hiện tại nhiều vị trí trong cơ thể như: cổ, nách, bẹn… và là một phần của hệ thống miễn dịch trong cơ thể. Tế bào ung thư có thể di căn đến các hạch vùng (còn gọi là hạch lân cận trực tràng) hoặc di căn xa (các hạch không phải hạch vùng).
2. Ung thư trực tràng di căn hạch thượng đòn trái
Hạch thượng đòn trái (vùng cổ) là một trong những vị trí di căn xa phổ biến của ung thư trực tràng. Người bệnh có thể quan sát hoặc chạm được hạch cổ. Một vài trường hợp, hạch di căn có thể xâm lấn, chèn ép các cấu trúc lân cận, gây đau nhức tại vị trí chèn ép hoặc tắc nghẽn (tắc nghẽn đường tiểu do hạch ổ bụng chèn ép niệu quản, có thể dẫn đến suy thận…).
3. Ung thư trực tràng di căn gan
K trực tràng di căn có triệu chứng gan đau bụng vùng hạ sườn phải, báng bụng (bụng căng to do xuất hiện dịch màng bụng), vàng da.
4. Ung thư trực tràng di căn phúc mạc
Phúc mạc (màng bụng) là cấu trúc che phủ toàn bộ bề mặt trong của thành bụng và bao bọc các cơ quan trong ổ bụng. Ung thư trực tràng di căn phúc mạc có thể gây đau bụng, chướng bụng. Một số trường hợp diễn tiến xấu có thể gây tắc ruột.
5. Ung thư trực tràng di căn phổi
Ung thư di căn đến phổi có thể gây triệu chứng khó thở, ho khan, tràn dịch màng phổi, đau ngực…
6. Ung thư trực tràng di căn xương
Đau nhức xương tại các vị trí di căn, gãy xương, tăng canxi máu, chèn ép tủy sống.
7. Ung thư trực tràng di căn não
Ung thư trực tràng di căn lên não có thể gây ra các triệu chứng như: đau đầu, rối loạn tri giác, nôn ói.

Ung thư trực tràng di căn sống được bao lâu?
Theo số liệu của Hiệp hội Ung Thư Hoa Kỳ từ 2012 đến 2018, bệnh nhân ung thư trực tràng di căn hạch vùng có tỷ lệ sống sau 5 năm đạt 74%, tuy nhiên tỷ lệ này giảm chỉ còn 18% nếu ung thư đã di căn xa. Hiện nay, y học đã có những bước tiến mới trong điều trị ung thư, góp phần cải thiện tiên lượng sống của bệnh nhân.
Cách chẩn đoán ung thư trực tràng di căn
Các phương pháp thường được sử dụng trong chẩn đoán ung thư trực tràng di căn bao gồm: (3)
- Nội soi đại tràng – trực tràng: nội soi giúp quan sát trực tiếp khối u trong lòng trực tràng, đồng thời sinh thiết để xác định loại giải phẫu bệnh và đặc tính sinh học của khối u. Bác sĩ thường chỉ định nội soi đại tràng kết hợp cùng soi trực tràng nhằm khảo sát các tổn thương khác trong ống tiêu hóa.

- Siêu âm: siêu âm cổ, bụng có thể giúp phát hiện các tổn thương di căn hạch cổ, hạch ổ bụng, gan, phúc mạc. Siêu âm cũng có thể được sử dụng để hướng dẫn sinh thiết một số tổn thương di căn.
- Chụp cắt lớp vi tính – CTscan: phương tiện phổ biến để đánh giá di căn hạch bạch huyết và cơ quan khác (phổi, gan, xương…). CTscan cũng có vai trò hướng dẫn sinh thiết đối với các tổn thương di căn gan, phổi. Đồng thời, CTscan là phương tiện thường được sử dụng trong việc theo dõi đáp ứng điều trị.

- Cộng hưởng từ – MRI: có lợi thế hơn CTscan trong việc đánh giá một số tổn thương di căn não, gan và tình trạng xâm lấn các cấu trúc vùng chậu.
Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể được chỉ định thực hiện xạ hình xương, PET-CT để chẩn đoán và đánh giá trong quá trình điều trị. Các xét nghiệm máu chỉ dấu ung thư như CEA, CA19-9 cũng có vai trò trong việc theo dõi điều trị.
Cách điều trị ung thư trực tràng di căn
Hiện các hướng dẫn điều trị ung thư của Bộ Y Tế và thế giới đều nhấn mạnh vai trò của điều trị đa mô thức. Đây là hình thức kết hợp nhiều liệu pháp điều trị ung thư nhằm tối ưu hóa hiệu quả điều trị. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giai đoạn bệnh, vị trí và mức độ di căn, kết quả giải phẫu bệnh, đặc tính sinh học khối u, thể trạng bệnh nhân, các bệnh lý đi kèm… Vì vậy, việc lập kế hoạch điều trị cần có sự đánh giá toàn diện và cá thể hóa đối với từng trường hợp bệnh nhân.
1. Phẫu thuật
Với ung thư trực tràng di căn hạch vùng, phẫu thuật cần được kết hợp với các phương pháp điều trị khác như hóa trị, xạ trị nhằm tăng hiệu quả kiểm soát bệnh và hạn chế tái phát.
Trong các trường hợp ung thư trực tràng di căn xa nhưng số lượng các khối u di căn giới hạn và nằm ở các vị trí thuận lợi để phẫu thuật, như một hoặc một vài khối u ở gan hoặc phổi, việc điều trị triệt để vẫn có thể được đặt ra.
Phương pháp điều trị vẫn bao gồm hoá trị, xạ trị, phẫu thuật. Nhóm phẫu thuật có thể bao gồm nhiều chuyên khoa để phẫu thuật khối u trực tràng, đồng thời xử trí các khối u di căn xa như cắt một phần gan cho u di căn gan, hoặc một phần phổi cho u di căn phổi… Sau phẫu thuật, bệnh nhân được điều trị hỗ trợ giúp tăng hiệu quả điều trị bệnh, giảm nguy cơ tái phát, di căn.
Trong tình huống bệnh nhân di căn xa không thể phẫu thuật triệt để, phẫu thuật mở hậu môn nhân tạo có thể được đặt ra nhằm giải quyết tình trạng tắc nghẽn đường tiêu hóa. Khi khối u ung thư trực tràng phát triển to, gây tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần, việc tạo hậu môn nhân tạo sẽ giúp bệnh nhân có thể bài tiết phân và hơi ra ngoài cơ thể một cách bình thường. Việc giải quyết tắc nghẽn giúp giảm bớt các triệu chứng khó chịu như đau bụng, đầy hơi, táo bón, nôn mửa, cải thiện chất lượng cuộc sống, đồng thời giảm nguy cơ biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng ổ bụng, thủng ruột, suy đa cơ quan.
2. Xạ trị
Phương pháp xạ trị sử dụng chùm tia năng lượng cao để điều trị ung thư trực tràng di căn. Tia xạ làm tổn thương tế bào ung thư, ngừng sinh sản và chết đi. Xạ trị thường được kết hợp với hóa trị trong điều trị triệt để đối với ung thư trực tràng xâm lấn các cấu trúc xung quanh hoặc di căn hạch vùng (còn gọi là giai đoạn tiến triển tại vùng).
Với bệnh nhân không thể phẫu thuật triệt để, xạ trị có nhiều vai trò khác nhau trong việc kiểm soát triệu chứng và biến chứng do khối u trực tràng và các khối u di căn gây ra (ví dụ: xạ trị cầm máu khối u trực tràng, xạ trị chống chèn ép tủy đối với tổn thương di căn cột sống, xạ trị não nhằm giảm triệu chứng thần kinh do u di căn não…).
3. Điều trị toàn thân
Liệu pháp điều trị toàn thân bao gồm hóa trị, liệu pháp miễn dịch, nhắm trúng đích. Mỗi phương pháp sẽ có vai trò cụ thể đối với mỗi trường hợp khác nhau, tùy thuộc vào giai đoạn bệnh và đặc tính sinh học khối u. Sự tiến bộ của sinh học phân tử mở ra khả năng điều trị cá thể hóa, giúp tối ưu hóa hiệu quả điều trị và kéo dài thời gian sống đối với bệnh nhân ung thư.
Hóa trị là liệu pháp điều trị toàn thân kinh điển, có nhiều vai trò quan trọng với điều trị ung thư trực tràng di căn. Hóa trị có thể được chỉ định trước phẫu thuật (hóa trị tân hỗ trợ) nhằm tăng khả năng phẫu thuật triệt để, hoặc sau phẫu thuật (hóa trị hỗ trợ) nhằm giảm nguy cơ tái phát bệnh, góp phần cải thiện tiên lượng của bệnh nhân.
Hóa trị cũng có thể được kết hợp với xạ trị nhằm tăng hiệu quả điều trị triệt để. Trong những trường hợp bệnh nhân không thể điều trị khỏi bệnh, hóa trị có vai trò kiểm soát bệnh, làm chậm quá trình tiến triển và di căn của tế bào ung thư, kéo dài thời gian sống của bệnh nhân.

Liệu pháp miễn dịch là bước tiến mới trong điều trị ung thư trực tràng di căn, đã được chứng minh hiệu quả qua nhiều công trình nghiên cứu. Các hướng dẫn điều trị ung thư trên thế giới hiện khuyến cáo xét nghiệm xác định tình trạng mất biểu hiện protein sửa chữa bắt cặp sai (MMR: Mismatch Repair) hoặc mất ổn định vi vệ tinh (MSI: MicroSatellite Instability) đối với tất cả các trường hợp ung thư trực tràng mới chẩn đoán.
Xét nghiệm được thực hiện dựa trên mẫu mô ung thư được sinh thiết của bệnh nhân như: khối u trực tràng, hạch hoặc các khối u di căn… Nếu có kết quả đột biến phù hợp, bệnh nhân có thể được chỉ định liệu pháp miễn dịch thay vì hóa trị. Một số xét nghiệm cũng có giá trị trong việc quyết định lựa chọn liệu pháp miễn dịch là TMB, POLE/POLD1.
Liệu pháp nhắm trúng đích thường được chỉ định trong các trường hợp ung thư trực tràng di căn xa không thể điều trị triệt để, bằng cách phối hợp với các thuốc hóa trị hoặc sử dụng đơn lẻ. Do liệu pháp nhắm trúng đích tác động đến tế bào ung thư thông qua các cơ chế chuyên biệt, bệnh nhân sẽ được chỉ định các xét nghiệm đột biến gen để xác định khả năng điều trị với một số loại thuốc nhắm trúng đích.
Trong một số trường hợp, các liệu pháp điều trị toàn thân có thể giúp thu nhỏ kích thước khối u trực tràng và các tổn thương di căn, giúp giảm giai đoạn bệnh ung thư. Từ đó, bác sĩ có thể lập kế hoạch điều trị đa mô thức nhằm điều trị triệt để cho các bệnh nhân không thể phẫu thuật lúc mới phát hiện bệnh.
4. Liệu pháp điều trị tại chỗ
Trong một số trường hợp ung thư di căn gan và phổi, các liệu pháp điều trị tại chỗ có thể được chỉ định như đốt u bằng sóng cao tần (RFA) hoặc vi sóng (MWA), nút mạch điều trị u gan (TACE, TARE)… Các liệu pháp điều trị này có thể được kết hợp với các phương pháp điều trị khối u trực tràng như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị nhằm hướng đến khả năng điều trị ung thư triệt để cho bệnh nhân.
5. Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN)
Chăm sóc giảm nhẹ ung thư trực tràng di căn, giai đoạn cuối là phương pháp cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân về cả tâm lý, thể chất lẫn tinh thần, giúp bệnh nhân dễ chịu nhất có thể.
Chăm sóc giảm nhẹ được bắt đầu từ lúc mới chẩn đoán bệnh ung thư và xuyên suốt quá trình điều trị. Liệu pháp chăm sóc giảm nhẹ cần phối hợp cùng những liệu pháp điều trị đặc hiệu như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Vai trò chăm sóc giảm nhẹ đặc biệt quan trọng khi các liệu pháp điều trị đặc hiệu không khả thi, không còn hiệu quả hoặc không còn phù hợp. Thậm chí sau khi bệnh nhân mất, chăm sóc giảm nhẹ vẫn được cung cấp cho gia quyến nhằm hỗ trợ thân nhân vượt qua nỗi đau mất mát.
Nội dung chăm sóc giảm nhẹ ung thư cho bệnh nhân ung thư trực tràng di căn bao gồm một số điểm chính:
- Đánh giá toàn diện và điều trị tích cực triệu chứng đau và các triệu chứng thể chất khác.
- Hỗ trợ tâm lý – xã hội cho bệnh nhân và gia đình:
- Tìm hiểu niềm hy vọng, các giá trị và nỗi sợ của bệnh nhân.
- Giúp bệnh nhân và gia đình hiểu được chẩn đoán, tiên lượng bệnh vào thời điểm phù hợp.
- Hỗ trợ bệnh nhân và gia đình đối mặt với bệnh tật.
- Giúp bệnh nhân hấp hối chuẩn bị trước cho các tình huống xấu nhất nếu thích hợp.
- Hỗ trợ thân nhân vượt qua sự đau khổ mất mát sau khi bệnh nhân mất, khi cần thiết.
- Hỗ trợ xã hội cho bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn.
- Hỗ trợ bệnh nhân, thân nhân trong các quyết định can thiệp y khoa xâm lấn như hồi sinh tim phổi, thở máy, lọc máu, đặt nội khí quản…
Có thể phòng ngừa ung thư trực tràng di căn không?
Không thể phòng ngừa ung thư trực tràng di căn nhưng có thể áp dụng một số cách sau để giảm nguy cơ ung thư trực tràng nói chung, bao gồm:
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Duy trì tập thể dục từ 30 phút/ngày.
- Hạn chế ăn thịt chế biến sẵn và xây dựng thực đơn ăn uống cân bằng gồm protein, ngũ cốc nguyên hạt và nhiều rau xanh.
- Không uống đồ chứa nồng độ cồn.
- Không hút thuốc lá.
- Ngoài ra, việc tầm soát ung thư trực tràng định kỳ rất quan trọng giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư trực tràng. Bởi, cách này giúp người bệnh có thể phát hiện polyp tiền ung thư và điều trị kịp thời.
Khoa Ung bướu, PlinkCare TP.HCM là địa chỉ khám, tầm soát và điều trị ung thư trực tràng di căn uy tín, chất lượng với:
- Quy tụ đội ngũ nhiều kinh nghiệm, được đào tạo chuyên sâu tại các quốc gia có nền y học phát triển: Mỹ, Đức, Hàn Quốc, Singapore, Nhật, Nga…
- Liên tục hội chẩn với các chuyên gia đến từ những quốc gia có nền y tế phát triển như: Đức, Nhật, Singapore, Nga… giúp đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả nhất cho người bệnh.
- Ứng dụng các loại thuốc đích, miễn dịch thế hệ mới và ứng dụng các trang thiết bị hiện đại ngang tầm thế giới trong chẩn đoán và điều trị ung thư.
- Phối hợp chặt chẽ các chuyên khoa với các chuyên gia hàng đầu tại Trung tâm Giải phẫu bệnh, Tiêu hóa, Chẩn đoán hình ảnh & Điện quang can thiệp, Hô hấp, Sản phụ khoa… giúp người bệnh được thăm khám toàn diện và lựa chọn được phương án điều trị tối ưu nhất.
Việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư trực tràng di căn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, vị trí và mức độ di căn, kết quả giải phẫu bệnh, đặc tính sinh học khối u, thể trạng bệnh nhân, các bệnh lý đi kèm… Mỗi người cần có chế độ sinh hoạt lành mạnh, tập luyện thể dục thể thao hợp lý để ngừa ung thư nói chung và ung thư trực tràng nói riêng.