
Ung thư trực tràng có nguy hiểm không? Ảnh hưởng đến sức khỏe ra sao?
Ung thư trực tràng là gì?
Trực tràng dài khoảng 12cm, là phần cuối cùng của ruột già và dẫn đến hậu môn, được xem là “cửa sau” thông qua ra bên ngoài cơ thể. Chất thải đường tiêu hóa được lưu trữ trong trực tràng cho đến khi được đào thải ra khỏi cơ thể thông qua hậu môn. Trực tràng được chia làm 3 phần: trên, giữa, dưới.
Thành trực tràng được cấu tạo từ nhiều lớp mô, lớp trong cùng tiếp xúc với phân được gọi là lớp niêm mạc. Ung thư trực tràng xảy ra khi các tế bào bất thường tại trực tràng phát triển vượt ngoài khả năng kiểm soát. Hầu hết ung thư đại trực tràng đều xuất phát từ các tổn thương của lớp niêm mạc trực tràng, được gọi là polyp. Mặc dù vậy, phần lớn các polyp lại lành tính, không phát triển thành ung thư.

Ung thư trực tràng có nguy hiểm không?
Theo Globocan 2020 (cơ sở dữ liệu ung thư của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế), ung thư trực tràng nằm trong nhóm 10 bệnh ung thư phổ biến và gây tử vong nhiều nhất trên thế giới. Tại Việt Nam, hàng năm có trên 9.000 trường hợp ung thư trực tràng mới phát hiện và gần 5.000 trường hợp tử vong liên quan đến ung thư trực tràng. (1)
Những số liệu trên cho thấy ung thư trực tràng là một trong số những ung thư nguy hiểm nhất. Tuy nhiên, nếu như được tầm soát và phát hiện sớm thì bệnh nhân vẫn có khả năng điều trị khỏi bệnh. Vì vậy, những người có nguy cơ mắc ung thư trực tràng nên có kế hoạch tầm soát ung thư nhằm phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, tăng hiệu quả điều trị.
Ảnh hưởng của ung thư trực tràng đến sức khỏe như thế nào?
Bệnh ung thư trực tràng nguy hiểm không? Ung thư trực tràng gây nhiều triệu chứng khó chịu ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân, mức độ biểu hiện triệu chứng của mỗi bệnh nhân có thể khác biệt mặc dù cùng giai đoạn bệnh.
Khối u trực tràng khiến bệnh nhân có các dấu hiệu bất thường của hệ tiêu hóa như: táo bón, tiêu phân nhỏ dẹt, tiêu ra máu, cảm giác tiêu chưa hết phân, mót rặn. Nếu không được phát hiện và điều trị, ung thư trực tràng sẽ tiến triển và xâm lấn các cấu trúc xung quanh trực tràng (ruột non, bàng quang, âm đạo…), gây ra các biến chứng nghiêm trọng hơn như tắc ruột, thủng ruột, tiểu máu, rò bàng quang – trực tràng, rò âm đạo…
Đến giai đoạn muộn hơn, ung thư sẽ di căn đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc di căn xa đến các cơ quan khác. Tùy thuộc vào mức độ và vị trí di căn, bệnh nhân sẽ có biểu hiện những triệu chứng khác nhau.
- Di căn hạch: hạch bạch huyết là một phần trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, có hình bầu dục và xuất hiện ở nhiều vị trí trong cơ thể như cổ, nách, bẹn… Tế bào ung thư có thể di căn đến các hạch lân cận trực tràng (còn gọi là hạch vùng) hoặc di căn đến các hạch không phải hạch vùng (di căn xa). Hạch thượng đòn trái (vùng cổ) là một trong những vị trí di căn xa thường gặp của ung thư trực tràng, bệnh nhân có thể quan sát thấy hoặc sờ chạm được hạch cổ. Trong một số tình huống, hạch di căn có thể chèn ép, xâm lấn các cấu trúc lân cận gây các triệu chứng đau nhức tại vị trí chèn ép, hoặc gây ra các triệu chứng tắc nghẽn (ví dụ: tắc nghẽn đường tiểu do hạch ổ bụng chèn ép niệu quản, có thể dẫn đến suy thận…).
- Di căn gan: đau bụng vùng hạ sườn phải, vàng da, báng bụng (bụng căng to do xuất hiện dịch màng bụng).
- Di căn phúc mạc: phúc mạc (màng bụng) là cấu trúc che phủ toàn bộ bề mặt trong của thành bụng và bao bọc các cơ quan trong ổ bụng. Ung thư trực tràng di căn phúc mạc có thể gây đau bụng, chướng bụng. Một số trường hợp diễn tiến xấu có thể gây tắc ruột.
- Di căn phổi: khó thở, đau ngực, ho khan, tràn dịch màng phổi.
- Di căn xương: đau nhức xương tại các vị trí di căn, tăng canxi máu, gãy xương, chèn ép tủy sống.
- Di căn não: đau đầu, nôn ói, rối loạn tri giác.
Ngoài các triệu chứng do khối u trực tràng và các tổn thương di căn gây ra, bệnh nhân cũng có thể gặp các triệu chứng toàn thân của ung thư như chán ăn, ăn uống kém, sụt cân, suy mòn…
Ung thư trực tràng sống được bao lâu?
Ung thư trực tràng có tiên lượng sống tương đối tốt nếu bệnh nhân phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn sớm. Theo số liệu từ Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ từ năm 2012 đến 2018, tiên lượng sống sau 5 năm của bệnh nhân ung thư trực tràng như sau: (2)
Giai đoạn khu trú (chưa xâm lấn cấu trúc xung quanh, chưa di căn) | 90% |
Giai đoạn tiến triển tại vùng (xâm lấn cấu trúc xung quanh, di căn hạch vùng nhưng chưa di căn xa) | 74% |
Giai đoạn di căn xa | 18% |
Các số liệu thống kê trên áp dụng cho giai đoạn bệnh ung thư khi mới được chẩn đoán. Các số liệu này không phù hợp để đánh giá tiên lượng khi ung thư tiếp tục tiến triển, di căn hoặc tái phát.
Ngoài giai đoạn bệnh, tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư trực tràng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: loại giải phẫu bệnh, đặc tính sinh học của khối u, khả năng đáp ứng và dung nạp với các liệu pháp điều trị, thể trạng bệnh nhân, các bệnh lý đi kèm…
Tìm hiểu thêm: Ung thư trực tràng sống được bao lâu? Tiên lượng từng giai đoạn bệnh.

Cần lưu ý rằng, y học đang có những bước tiến mới trong điều trị ung thư, nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. Tiên lượng sống của bệnh nhân trong thời điểm hiện tại có thể đã cải thiện nhiều so với những dữ liệu được ghi nhận trước đây. Vì vậy, bệnh nhân cần giữ tinh thần tích cực, lạc quan, tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ nhằm đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
Cách phòng ngừa ung thư trực tràng
Ung thư trực tràng có nguy hiểm không? Thói quen ăn uống, sinh hoạt không lành mạnh của cuộc sống hiện đại làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư, trong đó có ung thư trực tràng. Một số nguyên tắc trong lối sống, chế độ dinh dưỡng cần được áp dụng để làm giảm nguy cơ ung thư trực tràng và ung thư nói chung. Các nguyên tắc đó bao gồm:
- Ăn uống điều độ, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, duy trì cân nặng phù hợp với thể trạng;
- Hạn chế ăn các thực phẩm muối chua, lên men, đồ ăn nhanh, thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn;
- Ăn nhiều rau củ quả xanh, trái cây tươi;
- Không sử dụng rượu bia, hút thuốc lá hoặc các chất kích thích.

Tầm soát ung thư trực tràng
Ung thư trực tràng có nguy hiểm không? Việc tầm soát ung thư trực tràng nên được tiến hành trên những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh. Tầm soát ung thư giúp có thể phát hiện và loại bỏ các polyp trước khi các tổn thương này phát triển thành ung thư, đồng thời có thể phát hiện được ung thư ở giai đoạn sớm nhằm nâng cao khả năng điều trị khỏi bệnh.
Mạng lưới Ung thư Toàn diện Quốc gia Hoa Kỳ (NCCN: National Comprehensive Cancer Network) hướng dẫn phân nhóm nguy cơ tầm soát như sau:
Nhóm nguy cơ trung bình | Người từ 45 – 75 tuổi, đồng thời không có các yếu tố nguy cơ khác. |
Nhóm tăng nguy cơ ung thư | Những người có tiền căn bản thân hoặc gia đình mắc các yếu tố nguy cơ như sau:
|
Nhóm nguy cơ cao | Những người mắc các hội chứng di truyền ung thư như hội chứng Lynch, hội chứng đa polyp. |
Ung thư trực tràng được khuyến cáo tầm soát theo phân nhóm nguy cơ như sau:
- Nhóm nguy cơ ung thư trung bình: tầm soát từ 45 tuổi, tiếp tục duy trì đến 75 tuổi nếu sức khỏe cho phép.
- Nhóm tăng nguy cơ ung thư hoặc nhóm nguy cơ cao: chương trình tầm soát sẽ phụ thuộc vào từng yếu tố nguy cơ cụ thể.
Các phương pháp tầm soát ung thư trực tràng được phân làm 2 nhóm chính:
- Tầm soát bằng hình ảnh:
- Nội soi: được xem là “tiêu chuẩn vàng” trong tầm soát ung thư trực tràng. Nội soi giúp bác sĩ quan sát được các tổn thương bất thường trong lòng trực tràng, đồng thời có thể sinh thiết hoặc cắt bỏ các tổn thương nếu cần thiết. Bác sĩ thường đề nghị kết hợp nội soi đại tràng cùng nội soi trực tràng, nhằm tránh bỏ sót các tổn thương của đại tràng, do ung thư đại tràng và trực tràng thường có các yếu tố nguy cơ tương đồng nhau.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): còn gọi là nội soi ảo, là phương pháp sử dụng tia X và máy tính để tạo ra hình ảnh của đại trực tràng.
- Tầm soát bằng xét nghiệm phân:
- Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân: được thực hiện bằng cách soi trực tiếp tìm hồng cầu trong phân, hoặc bằng chất chỉ thị màu (Guaiac), hoặc bằng xét nghiệm hóa miễn dịch trong phân (FIT: Fecal Immunochemical Test).
- Xét nghiệm mt-sDNA (multi-target stool DNA) xác định một số chỉ dấu sinh hoặc trong phân có liên quan đến ung thư đại trực tràng và các u tuyến tiến triển.
Cần lưu ý rằng, khi các kết quả xét nghiệm phân hoặc CTscan bất thường, bệnh nhân vẫn cần nội soi đại tràng – trực tràng để chẩn đoán xác định.
Phần lớn bệnh nhân đến tầm soát ung thư tại PlinkCare TP.HCM đều từ độ tuổi 45 trở lên, đây cũng là độ tuổi phù hợp để tầm soát ung thư trực tràng. Với đội ngũ bác sĩ chuyên khoa nhiều kinh nghiệm cùng trang thiết bị hiện đại chuẩn quốc tế, khoa Ung bướu – PlinkCare TP.HCM là địa chỉ uy tín, chất lượng, đồng hành cùng bệnh nhân vượt qua “cửa tử”, tìm lại niềm vui, hạnh phúc khi chữa khỏi căn bệnh mà mình đang mắc phải.
Bài viết về vấn đề “Ung thư trực tràng có nguy hiểm không? Ảnh hưởng đến sức khỏe ra sao?” từ khoa Ung bướu – PlinkCare TP.HCM đã cung cấp thông tin, kiến thức hữu ích giúp người đọc có thêm góc nhìn về căn bệnh này cũng như có kế hoạch tầm soát để bảo vệ sức khỏe của bản thân, duy trì lối sống lành mạnh, chế độ ăn uống khoa học.