
Ung thư phổi di căn tuyến thượng thận: Triệu chứng, điều trị
Tổng quan ung thư phổi
Theo số liệu GLOBOCAN (Tổ chức Ung thư toàn cầu) báo cáo năm 2022, ung thư phổi tại Việt Nam đứng hàng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư gan; với 24.426 ca mắc mới và 22.597 ca tử vong. Khi được chẩn đoán, hầu hết bệnh đã ở giai đoạn di căn xa. (1)
1. Ung thư phổi là gì?
Ung thư phổi có nguyên nhân từ sự phân chia mất kiểm soát của các tế bào phổi bất thường. Có 2 loại ung thư phổi chính:
- Ung thư phổi tế bào nhỏ: chiếm 10% – 15% trường hợp ung thư phổi, có khả năng di căn nhanh. Người bệnh thường phát hiện bệnh ở giai đoạn trễ, khi tế bào ung thư đã xâm lấn, di căn cơ quan khác.
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ: chiếm đa số trường hợp bệnh. Ung thư phổi không tế bào nhỏ có 3 phân nhóm chính được chia theo loại tế bào tìm thấy trong khối u, gồm: ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tế bào lớn.
2. Các giai đoạn ung thư phổi
Giai đoạn ung thư thường được phân loại dựa trên hệ thống TNM, với T là mức độ xâm lấn mô lân cận; N là tình trạng di căn hạch bạch huyết và M là có di căn đến các cơ quan khác không. Mỗi loại ung thư có các tiêu chí phân chia giai đoạn khác nhau.
2.1. Ung thư phổi tế bào nhỏ
Loại ung thư phổi này gồm 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn khu trú: ung thư xuất hiện ở 1 bên phổi và các hạch bạch huyết (hạch trung thất, hạch trên đòn) cùng bên với phổi có u.
- Giai đoạn lan tràn: ung thư lan rộng đến bên phổi còn lại và các hạch bạch huyết ở đó, thậm chí vượt ngoài phổi và di căn đến các cơ quan khác (não, gan, xương, thượng thận…).
2.2. Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Loại ung thư này gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 0: ung thư khu trú tại chỗ, ở lớp lót trong cùng của phổi hoặc phế quản.
- Giai đoạn I: ung thư khu trú tại 1 bên phổi, chưa lan ra ngoài. Nếu u <3cm, người bệnh đang ở giai đoạn IA. U >3cm nhưng <4cm, người bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn IB.
- Giai đoạn II: ung thư lan đến các hạch bạch huyết cùng bên phổi có u hoặc có nhiều khối u trong cùng 1 thùy phổi, chưa di căn đến các cơ quan khác.
- Giai đoạn III: ung thư lan đến các hạch, cấu trúc xung quanh, hoặc xuất hiện nhiều khối u ở 1 thùy khác cùng bên phổi có u ban đầu.
- Giai đoạn IV: ung thư đã lan sang bên phổi còn lại, gây tràn dịch màng phổi, màng tim hoặc di căn đến các cơ quan xa.
Tìm hiểu thêm: 4 giai đoạn ung thư phổi: Cách đánh giá và chẩn đoán chi tiết.
Ung thư phổi di căn tuyến thượng thận là gì?
Ung thư phổi di căn tuyến thượng thận là giai đoạn tế bào ung thư tại phổi đã lan rộng, di căn đến 1 hoặc cả 2 tuyến thượng thận. Di căn đến tuyến thượng thận tương ứng với ung thư phổi giai đoạn 4 (với ung thư phổi không tế bào nhỏ), hoặc giai đoạn lan rộng (với ung thư phổi tế bào nhỏ).
Tuyến thượng thận là tuyến nhỏ ở đỉnh 2 quả thận; tiết ra hormone điều chỉnh quá trình trao đổi chất, miễn dịch, ổn định huyết áp, giảm căng thẳng…

Nguyên nhân ung thư phổi di căn tuyến thượng thận
Ở giai đoạn tiến triển, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tế bào ung thư phổi có thể di chuyển theo hệ thống mạch máu hoặc hạch bạch huyết đến các cơ quan xa như gan, não, xương, tuyến thượng thận… rồi tiếp tục phát triển tại đó. Theo nghiên cứu về ung thư phổi di căn tuyến thượng thận (2014) của Lyudmila Bazhenova và các cộng sự, các loại ung thư phổ biến di căn đến tuyến thượng thận gồm: ung thư phổi (35%), ung thư dạ dày (14%), ung thư thực quản (12%) và ung thư gan (10%). (2)
Một số loại ung thư khác di căn đến vị trí này là: ung thư thận, ung thư hắc tố, ung thư vú, ung thư ruột kết và u lympho.
Triệu chứng ung thư phổi di căn tuyến thượng thận
Phần lớn các trường hợp ung thư di căn tuyến thượng thận không xuất hiện triệu chứng. Người bệnh thường chỉ phát hiện di căn này thông qua các xét nghiệm hình ảnh như chụp CT, MRI hoặc chụp PET.
Người bệnh thường chỉ cảm nhận được các triệu chứng bệnh khi khối u to lên, chèn ép các cơ quan khác, gồm: (3)
- Đau vùng giữa lưng.
- Đau bụng.
- Xuất huyết trong bụng.
- No nhanh khi mới ăn.
Ung thư phổi di căn tuyến thượng thận cũng có thể dẫn đến suy tuyến thượng thận, với các triệu chứng như:
- Mệt mỏi, chóng mặt.
- Chán ăn.
- Sụt cân đột ngột.
- Hạ huyết áp.
- Hạ đường huyết.
- Hạ natri máu.
- Tăng kali máu.
Ung thư phổi di căn tuyến thượng thận cũng có thể dẫn đến các triệu chứng do thay đổi nồng độ hormone tuyến thượng thận, như: giảm sức mạnh cơ bắp, tâm trạng thất thường, rối loạn kinh nguyệt…
Ung thư phổi di căn thượng thận có chữa được không?
Ung thư phổi di căn thượng thận là giai đoạn bệnh nguy hiểm, lúc này tế bào ung thư đã có thể di căn đến nhiều vị trí khác. Đa số các phương pháp điều trị tập trung kéo dài thời gian sống, giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Tiên lượng bệnh ung thư phổi di căn tuyến thượng thận
Tiên lượng sống sau 5 năm của người bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ khác nhau:
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ: người bệnh có tỷ lệ sống sau 5 năm khoảng 22,9%. Người bệnh phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, khi ung thư còn khu trú tại phổi có tiên lượng sống sau 5 năm là 65%. Ở giai đoạn di căn, người bệnh có tiên lượng sống sau 5 năm là 9%.
- Ung thư phổi tế bào nhỏ: người bệnh nữ giới có tiên lượng sống sau 5 năm là 8%, với nam giới là 6%. Người bệnh phát hiện bệnh khi tế bào ung thư còn ở giai đoạn khu trú tại phổi có tiên lượng sống sau 5 năm là 30%. Nếu bệnh ở giai đoạn di căn xa, tiên lượng sống sau 5 năm giảm xuống còn 3%.
Ung thư phổi di căn tuyến thượng thận được xem là ung thư phổi giai đoạn 4 (đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ), hoặc giai đoạn lan rộng (đối với ung thư phổi tế bào nhỏ). Do vậy, tiên lượng ung thư phổi di căn thượng thận tương tự theo phân loại ung thư phổi.
Một số ít trường hợp ung thư phổi di căn tuyến thượng thận đơn độc, bác sĩ có thể phẫu thuật cắt bỏ khối u ở phổi và khối u di căn tuyến thượng thận. Người bệnh có tiên lượng sống 5 năm khoảng 36%.
Cách chẩn đoán ung thư phổi di căn tuyến thượng thận
Các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh giúp xác định người bệnh có mắc ung thư phổi hay không gồm:
- Sinh thiết:
- Nội soi phế quản sinh thiết, đối với bướu ở trung tâm.
- Sinh thiết bướu phổi bằng kim xuyên thành ngực với hướng dẫn của CT hoặc siêu âm, với bướu ở gần thành ngực.
- Phẫu thuật nội soi nếu 2 phương pháp trên thất bại hoặc không thực hiện được.
Dựa vào kết quả sinh thiết, bác sĩ sẽ xác định loại ung thư phổi, mức độ xâm lấn. Nếu không thể sinh thiết bằng các phương pháp trên, có thể dùng các phương pháp sau:
-
- Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) với hướng dẫn của siêu âm.
- Chọc dò màng phổi, thực hiện kỹ thuật khối tế bào (cell block) để tìm tế bào ác tính.
- Chụp X-quang phổi: giúp bác sĩ quan sát, đánh giá các nốt hoặc khối bất thường trong phổi.
- Chụp cắt lớp vi tính CT-scan: đánh giá kích thước, xác định vị trí khối u, mức độ xâm lấn các cơ quan và hạch bạch huyết lân cận.
- Chụp PET-CT: sử dụng chất phóng xạ nhằm đánh giá hoạt động của tế bào ung thư trong cơ thể.
Cách điều trị ung thư phổi di căn tuyến thượng thận
Ung thư phổi di căn đến tuyến thượng thận được xem là ung thư phổi giai đoạn 4 (đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ), hoặc giai đoạn lan rộng (đối với ung thư phổi tế bào nhỏ).
Phần lớn các trường hợp di căn tuyến thượng thận thường kèm di căn các cơ quan khác, do vậy điều trị ung thư phổi di căn tuyến thượng thận thường tương tự như ung thư phổi giai đoạn 4 (đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ) hoặc giai đoạn lan rộng (đối với ung thư phổi tế bào nhỏ).
Một số ít trường hợp ung thư phổi di căn thượng thận đơn độc có thể xem xét khả năng phẫu thuật triệt để cắt bỏ khối u ở phổi và khối u di căn tuyến thượng thận.
Đối với ung thư phổi giai đoạn giai đoạn tiến xa hoặc di căn, quá trình điều trị chủ yếu nhằm kéo dài thời gian sống của người bệnh, với các phương pháp: hóa trị, liệu pháp miễn dịch, nhắm trúng đích.
- Hóa trị: người bệnh được chỉ định uống hoặc truyền các loại thuốc hóa chất. Giữa mỗi đợt điều trị, người bệnh có quãng nghỉ để hồi phục, chuẩn bị cho đợt hóa trị tiếp theo. Một số phác đồ hiện tại kết hợp hóa trị và liệu pháp miễn dịch, giúp tăng khả năng kiểm soát bệnh, nâng cao hiệu quả điều trị.
- Liệu pháp nhắm trúng đích: các loại thuốc này có thể tác động đến một số đột biến gen nhất định. Người bệnh cần được xét nghiệm đột biến gen phù hợp với liệu pháp điều trị, bằng cách xét nghiệm mẫu mô (khối u, hạch được sinh thiết) hoặc xét nghiệm máu.
- Liệu pháp miễn dịch: tăng cường khả năng nhận biết và tấn công tế bào ung thư của hệ miễn dịch, có thể kết hợp với hóa trị để tăng hiệu quả điều trị. Một số trường hợp người bệnh cần được xét nghiệm xác định đột biến gen trước khi lựa chọn phác đồ điều trị.
- Xạ trị: nhằm giảm nhẹ triệu chứng hoặc điều trị các biến chứng bệnh.
- Chăm sóc giảm nhẹ: giúp cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh và người thân của họ bằng cách điều trị đau, nâng đỡ thể chất, tâm lý, xã hội và tâm linh.

Cách phòng ngừa ung thư phổi
Không có cách ngăn ngừa hoàn toàn ung thư phổi. Bạn có thể thực hiện những lời khuyên sau để hạn chế nguy cơ bệnh:
- Bỏ thuốc lá: hút thuốc có liên quan mật thiết đến nguy cơ ung thư phổi. Nên có kế hoạch cai thuốc lá càng sớm càng tốt để bảo vệ sức khỏe.
- Tránh xa người hút thuốc lá: nếu quanh bạn có người hút thuốc lá thường xuyên, bạn có thể đang hút thuốc thụ động và cung có nguy cơ cao mắc ung thư phổi.
- Kiểm soát khí radon: khí radon không màu, không mùi, có nguồn gốc từ sự phân hủy tự nhiên của uranium trong lòng đất và có thể thấm vào nền hoặc tường. Hạn chế ngủ trên nền nhà để phòng ngừa nhiễm radon.
- Tránh chất gây ung thư ở môi trường làm việc: mặc trang phục bảo hộ chuyên dụng, sử dụng khẩu trang, mặt nạ… khi tiếp xúc hóa chất độc hại.
- Có chế độ dinh dưỡng lành mạnh: nên bổ sung rau xanh và trái cây bởi đây là nguồn cung cấp lượng vitamin, khoáng chất dồi dào.
- Tập thể dục thường xuyên: duy trì thói quen tập thể dục không chỉ giúp giảm nguy cơ thừa cân, béo phì mà còn hỗ trợ phòng ngừa ung thư phổi, tăng cường đề kháng.

Để đặt lịch khám, tầm soát, điều trị ung thư phổi tại khoa Ung bướu, PlinkCare TP.HCM, khách hàng có thể liên hệ theo thông tin:
Ung thư phổi di căn tuyến thượng thận là giai đoạn di căn ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe. Người bệnh có thể lựa chọn phương pháp điều trị giảm nhẹ tại khoa Ung bướu, PlinkCare, kết hợp với phác đồ trị liệu cá nhân hóa của bác sĩ để kiểm soát tác dụng phụ của liệu pháp điều trị, cải thiện thể trạng và đáp ứng tốt hơn quá trình điều trị.