Image

Ung thư da đầu: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách chẩn đoán bệnh

Ung thư da đầu là gì?

Ung thư da đầu là sự phát triển không kiểm soát của các tế bào biểu mô da ở vùng đầu. Bệnh thường xuất hiện dưới dạng nốt u, mảng sần, kèm theo đổi màu da hoặc viêm loét.

Ung thư da đầu thường được phát hiện sớm nhờ những triệu chứng rõ ràng biểu hiện ra bên ngoài. Ung thư da nói chung phổ biến hơn ở người da trắng, nhưng bệnh vẫn có thể xảy ra ở mọi chủng tộc, dù ít gặp hơn ở những người có làn da sẫm màu như người da đen hay gốc Á. Ngoài da đầu, các vùng da khác dễ mắc ung thư bao gồm da mặt, mũi, đỉnh tai, cổ, ngực và cánh tay. Những vùng này dễ bị ảnh hưởng bởi tia cực tím (UV) từ ánh sáng mặt trời, nguyên nhân chính gây ung thư da.

Phân loại ung thư da đầu

Có rất nhiều loại ung thư da, nhưng phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào đáy (BCC = Basal Cell Carcinoma), ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC = Squamous Cell Carcinoma) và ung thư hắc tố (melanoma). Ngoài ra, còn một số dạng ung thư trên da hiếm gặp khác như sarcoma Kaposi hay ung thư tế bào Merkel.

Ung thư biểu mô dạng đáy và dạng vảy còn được gọi là ung thư không hắc tố (non-melanoma) để phân biệt với ung thư hắc tố (melanoma).

mô phỏng 3 dạng ung thư da phổ biến
3 dạng ung thư da phổ biến nhất gồm ung thư biểu mô tế bào vảy, tế bào đáy và ung thư hắc tố.

1. Ung thư tế bào đáy

Ung thư biểu mô tế bào đáy (hay BCC) là dạng ung thư da phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% tổng số ca ung thư da. Chỉ tính riêng Hoa Kỳ, mỗi năm có khoảng 3,6 triệu người được chẩn đoán mắc ung thư biểu mô tế bào đáy. Loại ung thư da này thường phát triển chậm, hầu hết người bệnh được điều trị khỏi hoàn toàn mà không ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe hay chất lượng sống. Bệnh khởi phát từ tế bào đáy – lớp tế bào có chức năng tạo ra tế bào mới bên dưới da. (1)

Có 3 dạng ung thư da đầu tế bào đáy phổ biến bao gồm:

  • Dạng nốt (khoảng 60%): Đây là dạng ung thư biểu mô tế bào đáy phổ biến nhất. Biểu hiện của ung thư da đầu dạng nốt thường dưới dạng nốt u sưng – màu hồng, đỏ, trong mờ, cảm giác cứng khi chạm. Nốt u có thể kèm theo lở loét, đóng vảy ở vùng trung tâm.
  • Dạng lan trên bề mặt (khoảng 30%): Ung thư biểu hiện dưới dạng mảng hồng, đỏ, nâu,… có bờ rõ ràng, dễ nhầm lẫn với bệnh vảy nến hay viêm da.
  • Dạng thâm nhiễm (5%-10%): Ung thư giống vết sẹo, bề mặt phẳng, bờ không rõ ràng, thường có màu hồng nhạt, có thể thâm nhập vào dây thần kinh dưới da.
ung thư da đầu biểu mô tế bào đáy
Ung thư da đầu biểu mô tế bào đáy.

2. Ung thư biểu mô tế bào vảy

Ung thư biểu mô tế bào vảy phát triển từ tế bào vảy thuộc lớp biểu bì của da (hay thượng bì). Đây là dạng ung thư da phổ biến thứ 2 với khoảng 20% tổng số ca mắc. Tại Hoa Kỳ, có khoảng 1 triệu người mắc ung thư biểu mô tế bào vảy. Biểu hiện của ung thư da đầu dạng vảy khá giống với dạng đáy, tiên lượng bệnh tốt nếu được phát hiện và điều trị sớm. (2)

hình bệnh ung thư da tế bào vảy
Ung thư biểu mô tế bào vảy.

3. Ung thư hắc tố

Ung thư hắc tố (melanoma) phát triển từ tế bào tạo hắc tố (melanocyte) ở thượng bì. Melanocyte có nhiệm vụ sản xuất melanin (sắc tố của da, tóc, mắt), giúp hạn chế tác hại của tia UV đối với da. Vì thế, những người có màu da đen hoặc sẫm (ví dụ người châu Á, người Hispanic) ít mắc bệnh da gây bởi tia UV hơn người da trắng.

Ung thư hắc tố nguy hiểm hơn so với 2 dạng ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy, do bệnh tiến triển nhanh và dễ di căn hơn. Tuy nhiên, ung thư hắc tố vẫn có thể được điều trị khỏi hoàn toàn nếu phát hiện sớm. Vậy những yếu tố nào giúp phát hiện sớm ung thư da đầu? Hãy tìm hiểu ở phần tiếp theo.

ung thư da đầu dạng hắc tố
Ung thư da đầu dạng hắc tố (melanoma).

Dấu hiệu ung thư da đầu

Đối với ung thư da đầu dạng đáy và dạng vảy, người bệnh có thể nhận biết bệnh thông qua một số dấu hiệu của ung thư da đầu như:

  • Các nốt u sưng căng, màu hồng đỏ hoặc trắng đục, cảm giác cứng khi chạm vào.
  • Mảng da đổi màu bất thường (đỏ, hồng, nâu, đen, tím,…) trơn láng hoặc sần, đóng vảy, thường có bờ rõ ràng.
  • Vùng da có u sưng, mảng màu bất thường kèm theo ngứa, đau rát, chảy máu, viêm loét không lành trong thời gian dài.

Đối với biểu hiện ung thư da đầu dạng hắc tố, ta có thể phát hiện bệnh sớm dựa theo quy tắc ABCDE gồm: (3)

  • Asymmetry (bất đối xứng): Hầu hết khối u hắc tố lành tính (như nốt ruồi) có hình dạng cân xứng như tròn hay bầu dục, trong khi u hắc tố ác tính thường có hình dạng không đối xứng.
  • Border (bờ tổn thương): Tổn thương của ung thư hắc tố thường có bờ nhiều góc cạnh, lồi lõm, không đều mịn như khối u hắc tố lành tính.
  • Color (màu sắc): Tổn thương do u hắc tố ác tính thường có màu không đồng nhất (đậm, nhạt bất thường) trên một vùng, có thể xuất hiện màu đỏ, tím, nâu trên nền đen.
  • Diameter (đường kính): U hắc tố ác tính thường có đường kính lớn hơn 6mm.
  • Evolution (tiến triển): Nốt u hắc tố thay đổi về mặt màu sắc, kích thước (lớn hơn) theo thời gian.
khối u ung thư hắc tố ác tính ở da đầu
Khối u hắc tố da ác tính thường bất đối xứng với bờ không đều.

Nguyên nhân gây ung thư da đầu

Tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời (tia UV – tia cực tím) trong thời gian dài được xem là yếu tố nguy cơ chính gây ung thư da. Tia cực tím phá hủy tế bào, gây đột biến DNA, khiến tế bào phát triển bất thường, tạo thành ung thư. Đầu mặt cổ là vùng dễ tiếp xúc với tia UV nhất trên cơ thể, thế nên, các vị trí này có tỷ lệ mắc ung thư da cao hơn những vùng da khác (bụng, lưng, chân,…).

Ngoài tia UV, một số yếu tố nguy cơ gây ung thư da đầu bao gồm:

  • Tình trạng suy giảm miễn dịch.
  • Người có màu da – tóc – mắt sáng có nguy cơ mắc ung thư da cao hơn so với màu tối, do có ít hắc tố melanin bảo vệ da trước tia UV hơn.
  • Các bệnh và hội chứng tăng nguy cơ ung thư như hội chứng Gorlin, khô sắc tố da, bạch tạng mắt da,…
  • Người nhiễm virus HPV (Human papillomavirus).
  • Tiếp xúc thường xuyên với hóa chất độc hại, bức xạ.
  • Yếu tố di truyền.
nguyên nhân ung thư da đầu do tia uv
Tia UV là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ung thư da.

Ai có nguy cơ bị ung thư da đầu?

Người có nguy cơ cao mắc ung thư da đầu gồm:

  • Người da trắng, đặc biệt những người có màu tóc, mắt sáng, làn da nhiều tàn nhang (nhạy cảm với ánh sáng mặt trời). Người da trắng có tỷ lệ mắc ung thư da cao hơn so với người da đen, người châu Á hay người Mỹ Latinh.
  • Người có nhiều nốt ruồi (khối u hắc tố) trên cơ thể.
  • Người thường xuyên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, hóa chất, phóng xạ,…
  • Người mắc bệnh gây suy giảm miễn dịch (ví dụ: HIV), dùng thuốc ức chế miễn dịch (sau khi ghép tạng) có nguy cơ mắc ung thư dạng vảy cao hơn 65-250 lần và ung thư dạng đáy cao hơn 10 lần so với người bình thường. (4)
  • Tiền căn gia đình mắc các loại bệnh ung thư hay mắc một số đột biến gen trong cơ thể như CDKN2A, BAP1, MC1R.

Các giai đoạn ung thư da đầu

Ung thư biểu mô tế bào đáy (BCC) không cần đánh giá giai đoạn vì rất hiếm khi tổn thương ung thư lan rộng. Ung thư tế bào dạng vảy (SCC) và hắc tố được phân loại giai đoạn từ 0-IV dựa trên hệ thống AJCC. Theo hệ thống phân giai đoạn AJCC (American Joint Committee on Cancer – Ủy ban Liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ), đánh giá giai đoạn ung thư được dựa vào 3 yếu tố: (5)

  • T (Tumor): Đánh giá độ dày hay độ sâu (đơn vị mm) và mức độ phá vỡ ra ngoài da (loét) của khối u nguyên phát trong da.
  • N (Node): Hạch bạch huyết (hay hạch) là phần quan trọng của hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống lại các yếu tố gây hại như vi khuẩn, vi sinh vật, tế bào ung thư… Yếu tố N đánh giá mức độ lây lan của ung thư đến các hạch bạch huyết.
  • M (Metastasis): Yếu tố M cho biết ung thư đã lan đến các cơ quan khác của cơ thể (còn gọi là di căn).

Giai đoạn ung thư biểu mô tế bào vảy được phân loại như sau: (6)

  • Giai đoạn 0 (ung thư biểu mô tại chỗ): Các tế bào vừa chuyển thành ung thư, thường chỉ mới xuất hiện trên lớp biểu bì.
  • Giai đoạn I: Khối u (tumor) đường kính nhỏ <2cm.
  • Giai đoạn II: Khối u có kích thước 2-4cm.
  • Giai đoạn III:
    • Ung thư kích thước lớn hơn 4cm: Ung thư xâm lấn đến dây thần kinh, lớp mỡ dưới da hoặc xương gần đó.
    • Ung thư kích thước dưới 4cm: Ung thư di căn đến ít nhất 1 hạch bạch huyết gần đó, kích thước hạch không lớn hơn 3cm.
  • Giai đoạn IV:
    • Ung thư lây lan nhiều hơn 1 hạch bạch huyết ở vị trí xa, kích thước hạch từ 3-6cm.
    • Ung thư lan đến tủy xương hoặc xương (hộp sọ).
    • Ung thư di căn đến bộ phận khác như phổi.

Ung thư hắc tố da được phân loại như sau:

  • Giai đoạn 0: Ung thư mới xuất hiện trên lớp biểu bì ngoài cùng.
  • Giai đoạn I: Khối u không dày quá 2mm.
  • Giai đoạn II: Khối u có thể dày hơn 4mm.
  • Giai đoạn III: Ung thư đã lan sang vùng da gần đó hoặc hạch bạch huyết gần đó.
  • Giai đoạn IV: Ung thư di căn đến các bộ phận xa của cơ thể như phổi, dây thần kinh, xương (hộp sọ), tủy sống…

Tùy vào mức độ nghiêm trọng và đặc điểm phát triển của ung thư, các giai đoạn có thể được chia nhỏ để mô tả chi tiết hơn tình trạng ung thư như IA, IB.

Ung thư da đầu sống được bao lâu?

Khoảng thời gian 5 năm được xem như tiêu chuẩn để đánh giá khả năng sống của người bệnh ung thư. Người bệnh sống trên 5 năm được xem như điều trị thành công. Với ung thư da, tỷ lệ người bệnh sống trên 5 năm, thậm chí 10 năm rất cao.

Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society – ACS), tỷ lệ sống trung bình của người mắc ung thư hắc tố da khoảng 94%, cụ thể: (7)

  • Giai đoạn khu trú (tại chỗ): Tỷ lệ sống gần như 100%.
  • Giai đoạn lây lan gần: 74%.
  • Giai đoạn di căn xa: 35%.

Theo số liệu của cổng thông tin Dịch vụ Y tế Quốc gia Vương quốc Anh (United Kingdom National Health Service – NHS), tỷ lệ sống của người bệnh ung thư da hắc tố sống hơn 5 năm như sau: (8)

  • Giai đoạn I: Gần như 100%.
  • Giai đoạn II: 85%.
  • Giai đoạn III: 75%.
  • Giai đoạn IV: 45%-55% người sống hơn 6,5 năm nhờ phương pháp miễn dịch mới.

Tại Anh, tỷ lệ người sống trên 10 năm sau khi được chẩn đoán ung thư da khoảng 93%.

Có thể thấy, tiên lượng của người bệnh ung thư da đầu rất khả quan nếu được điều trị sớm.

Xem thêm: Ung thư da đầu có chữa được không? Yếu tố nào ảnh hưởng?

Cách chẩn đoán bệnh ung thư da đầu

Sau thu thập thông tin về bệnh sử và sức khỏe tổng quát người bệnh, nếu nghi ngờ người bệnh mắc ung thư da, bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm như:

  • Sinh thiết da: Bác sĩ lấy mẫu da vùng tổn thương để phân tích, tìm dấu vết ung thư. Tùy vào vị trí, kích thước, màu tính chất khối u,… bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp sinh thiết khác nhau.
    • Sinh thiết eclipse cắt tổn thương nghi ngờ theo hình thoi hay hình bầu dục, bao gồm cả phần bên ngoài viền tổn thương (phần da này được gọi là diện cắt).
    • Sinh thiết bấm: Bác sĩ dùng máy bấm một lỗ nhỏ trên da để lấy mẫu mô cần sinh thiết. Bác sĩ có thể bấm nhiều lần nếu tổn thương lớn.
    • Sinh thiết cạo: Đây là phương pháp cạo nông hoặc sâu một phần da tổn thương nghi ngờ ung thư, thường bác sĩ sẽ cạo sâu để lấy cả phần thượng bì và trung bì.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Nếu nghi ngờ ung thư da đã di căn xa, bác sĩ có thể chụp cắt lớp vi tính để tầm soát toàn thân, tìm các vị trí bị ảnh hưởng bởi ung thư.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Hữu ích trong việc khảo sát tổn thương mô mềm như não và hệ thần kinh. MRI có thể cung cấp hình ảnh chính xác về tình trạng xâm lấn của khối u vào mô mềm xung quanh.
  • Chụp PET-CT: Phương pháp giúp bác sĩ xác định vị trí của tổn thương ung thư trong cơ thể, có thể dùng trong trường hợp khó xác định tổn thương trên các xét nghiệm hình ảnh như CT hay MRI.
  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm đo nồng độ Lactate Dehydrogenase ( LDH – protein trong hầu hết mọi tế bào). LDH tăng cao cảnh báo tình trạng di căn của khối u, tuy nhiên độ chính xác không cao. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định thêm một số xét nghiệm khác như công thức máu, đông máu, chức năng gan, thận,…

Cách điều trị ung thư da đầu

Trong trường hợp ung thư hắc tố (melanoma) hoặc ung thư không hắc tố (non-melanoma) đã xâm lấn sâu, bác sĩ có thể dùng các phương pháp như:

  • Phẫu thuật: Cắt bỏ khối u và một phần mô lành bao quanh, có thể cần được ghép da từ vùng khác của cơ thể để che kín vết mổ. Trong trường hợp khối u di căn hạch, người bệnh cần phẫu thuật nạo hạch.
  • Liệu pháp miễn dịch: Dùng thuốc giúp hệ miễn dịch tìm và tiêu diệt tế bào ung thư hiệu quả hơn. Một số loại thuốc có thể được dùng trong điều trị ung thư da đầu gồm Imiquimod, Pembrolizumab và Nivolumab, Atezolizumab, Ipilimumab,… Bác sĩ có thể dùng kết hợp nhiều loại thuốc để tăng hiệu quả điều trị.
  • Liệu pháp nhắm trúng đích: Dùng thuốc để tấn công, tiêu diệt tế bào ung thư. Một số loại thuốc dùng để điều trị ung thư hắc tố da như thuốc ức chế BRAF (ví dụ: Vemurafenib, Dabrafenib); thuốc ức chế MEK (ví dụ: Trametinib, Cobimetinib); thuốc ức chế KIT (Imatinib, Dasatinib).
  • Hóa trị: Dùng để điều trị ung thư da đầu nhưng không phổ biến, do đây là phương pháp điều trị toàn thân, tiêu diệt cả tế bào ung thư và tế bào lành tính. Người bệnh có thể được chỉ định khi không đáp ứng điều trị bằng liệu pháp miễn dịch hay nhắm trúng đích.
  • Xạ trị: Sử dụng chùm tia xạ tập trung để tiêu diệt tế bào ung thư, thường được dùng để điều trị tế bào ung thư dạng hắc tố.

Cách phòng ngừa bệnh ung thư da đầu

Chúng ta có thể chủ động phòng tránh nguyên nhân gây ung thư da đầu (tia UV) bằng cách hạn chế tiếp xúc với ánh nắng, bạn có thể thực hiện theo những cách sau:

  • Hạn chế ra ngoài trời từ 10-16 giờ vì đây là khoảng thời gian nắng gắt, nhiều tia cực tím.
  • Dùng kem chống nắng có chỉ số bảo vệ da (SPF) ít nhất 30, thoa lặp lại mỗi 2 giờ hoặc sau khi tiếp xúc với nước (tắm, bơi lội, ra mồ hôi).
  • Che chắn da bằng quần áo khoác, mũ, kính râm, khẩu trang,… khi ra ngoài. Đặc biệt vùng da đầu thường không dùng được kem chống nắng nên việc che chắn cơ học rất quan trọng.
phòng ngừa ung thư da đầu với kem chống nắng
Dùng kem chống nắng khi ra ngoài trời giúp bảo vệ da, giảm nguy cơ mắc ung thư da.

Chế độ dinh dưỡng cho người bị bệnh ung thư da đầu

Một số nghiên cứu cho thấy ăn các loại rau củ, trái cây giúp giảm nguy cơ mắc ung thư hắc tố da, tuy nhiên, kết quả nghiên cứu hiện vẫn còn nhiều tranh cãi.

Người bệnh nên chủ động liên hệ với bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng để xây dựng thực đơn cá thể hóa, phù hợp nhất với bản thân. Một số thực phẩm và thói quen lành mạnh cho người bệnh ung thư bao gồm:

  • Trái cây và rau quả và ngũ cốc nguyên hạt cung cấp nhiều chất xơ, các vitamin và vi chất quan trọng.
  • Thực phẩm giàu protein như thịt nạc, các loại đậu, cá,…
  • Nấu ăn ít dầu mỡ, gia vị.
  • Ưu tiên các loại chất béo tốt như dầu ô liu, bơ, các loại hạt,…
  • Ăn nhiều bữa trong ngày giúp giảm cảm giác chán ăn.
  • Không uống rượu bia, hút thuốc lá, duy trì tập thể dục hoặc vận động thể chất.

Trên đây là những thông tin về nguyên nhân, dấu hiệu, cách chẩn đoán ung thư da đầu. Bệnh có tiên lượng rất tốt nếu được phát hiện và điều trị sớm. Cách hiệu quả nhất để phòng bệnh ung thư da là che chắn, tránh để da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send