
Ung thư bàng quang có nguy hiểm không? Biện pháp phòng ngừa
Tổng quan về bệnh ung thư bàng quang
1. Nguyên nhân
Ung thư bàng quang xảy ra do tế bào bên trong niêm mạc thành bàng quang phát triển rối loạn, không kiểm soát được. Hiện, bác sĩ chưa biết chính xác điều gì thúc đẩy sự tăng trưởng mất trật tự này. Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang, bao gồm: (1)
- Tuổi: người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư bàng quang đều trên 55 tuổi.
- Giới tính: so với nữ giới, nam giới có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao gấp 4 lần.
- Hút thuốc – hút thuốc có liên quan đến khoảng ½ số ca ung thư bàng quang ở nam giới và phụ nữ.
- Người từng mắc ung thư bàng quang có thể tái phát lại.
- Phơi nhiễm tại nơi làm việc: một số hóa chất ở vài nơi làm việc có thể làm tăng tỷ lệ ung thư bàng quang ở người lao động như: họa sĩ, thợ làm tóc và tài xế xe tải có nguy cơ cao hơn.
- Asen trong nước uống.
- Một số loại thuốc.
2. Triệu chứng
Một số triệu chứng ung thư bàng quang, bao gồm:
- Máu trong nước tiểu (tiểu máu): nước tiểu có màu đỏ tươi hoặc màu nâu. Đôi khi, nước tiểu vẫn có màu bình thường và chỉ phát hiện có lẫn máu khi xét nghiệm.
- Đi tiểu thường xuyên.
- Đi tiểu đau.
- Đau lưng.

Ung thư bàng quang có nguy hiểm không?
Ung thư bàng quang rất nguy hiểm nếu không điều trị sớm, bệnh có nguy cơ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như di căn sang các bộ phận khác của cơ thể. Bạn nên thường xuyên đến bệnh viện khám, tầm soát, phát hiện bệnh sớm (nếu có) và được bác sĩ chỉ định các cách điều trị ung thư bàng quang. Bên cạnh đó, bệnh có tỷ lệ tái phát cao nên sau điều trị, người bệnh nên theo dõi và tái khám định kỳ.
Tại Hoa Kỳ, có khoảng 82.290 trường hợp ung thư bàng quang và khoảng 16.710 trường hợp tử vong xảy ra mỗi năm. Ung thư bàng quang là ung thư phổ biến thứ 4 ở nam giới và ít phổ biến hơn ở phụ nữ, cụ thể tỷ lệ nam/nữ là 3/1. Ung thư bàng quang phổ biến ở người da trắng hơn so với người da đen và tỷ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi.
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở người bệnh ung thư bàng quang khoảng 77%. Trong đó, tỷ lệ sống sót sau 10 năm là 70 % và sau 15 năm là 65%. Tuy nhiên, mỗi người bệnh và loại bệnh ung thư sẽ khác nhau nên không thể biết chắc diễn biến bệnh của từng người.
Biến chứng ung thư bàng quang nếu không được điều trị kịp thời
Ung thư bàng quang nếu không điều trị kịp thời có thể xảy ra biến chứng, lan sang bộ phận khác trên cơ thể. Giống như nhiều loại ung thư, việc phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp người bệnh tăng cơ hội sống lâu hơn. Theo Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, 96% người được điều trị ung thư giai đoạn đầu vẫn sống sau 5 năm chẩn đoán. Mặt khác, hiện có đến 77% người mắc bệnh ung thư bàng quang vẫn còn sống sau 5 năm kể từ khi được chẩn đoán.

5 giai đoạn tiến triển ung thư bàng quang
5 giai đoạn tiến triển ung thư bàng quang được phân định như sau: (2)
1. Giai đoạn 0
Giai đoạn 0a: bệnh ung thư này chỉ tìm thấy trên bề mặt lớp lót bên trong của bàng quang. Tế bào ung thư được nhóm lại với nhau và thường có thể dễ dàng loại bỏ. Ung thư giai đoạn này chưa xâm lấn cơ hoặc mô liên kết của thành bàng quang. Bệnh giai đoạn 0a còn được gọi là ung thư biểu mô tiết niệu nhú không xâm lấn (Ta, N0, M0).
Giai đoạn 0is: giai đoạn ung thư này còn được gọi là khối u phẳng hoặc ung thư biểu mô tại chỗ (CIS). Tế bào ung thư chỉ được tìm thấy ở lớp lót bên trong bàng quang, chưa phát triển về phía phần rỗng, lớp cơ dày hoặc mô liên kết của bàng quang (Tis, N0, M0). Ung thư bàng quang giai đoạn 0is là loại ung thư cấp độ cao và được xem như bệnh nguy hiểm vì có thể dẫn đến bệnh xâm lấn cơ.
2. Giai đoạn I
Ung thư đã phát triển qua lớp lót bên trong của bàng quang và vào lớp đệm. Tuy nhiên, ung thư chưa lan đến lớp cơ dày ở thành bàng quang, hạch bạch huyết hoặc cơ quan khác (T1, N0, M0).
3. Giai đoạn II
Ung thư đã lan vào thành cơ dày của bàng quang. Giai đoạn này còn được gọi là ung thư xâm lấn hoặc ung thư xâm lấn cơ. Khối u chưa xâm lấn đến mô mỡ xung quanh bàng quang và hạch bạch huyết hoặc cơ quan khác (T2, N0, M0).
4. Giai đoạn III
- Ung thư đã lan rộng khắp thành cơ đến lớp mô mỡ xung quanh bàng quang, tuyến tiền liệt, tử cung, âm đạo ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết khu vực.
- Giai đoạn IIIA: khối u đã phát triển thành mô quanh bàng quang, lan đến tuyến tiền liệt, tử cung hoặc âm đạo nhưng chưa đến hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác (T3a, T3b hoặc T4a; N0; M0). Ngoài ra, giai đoạn này ung thư đã lan đến một hạch bạch huyết khu vực (T1 đến T4a, N1, M0).
- Giai đoạn IIIB: ung thư đã lan đến 2 hạch bạch huyết khu vực trở lên hoặc hạch bạch huyết vùng chậu chung (T1 đến T4a, N2 hoặc N3, M0).
5. Giai đoạn IV
- Khối u đã lan vào thành chậu, thành bụng, hạch bạch huyết bên ngoài xương chậu hoặc bộ phận khác của cơ thể.
- Giai đoạn IVA: khối u đã lan đến thành chậu hoặc thành bụng nhưng chưa lan đến bộ phận khác của cơ thể (T4b, bất kỳ N, M0). Mặt khác, giai đoạn này ung thư cũng đã lan đến hạch bạch huyết nằm bên ngoài xương chậu (bất kỳ T, bất kỳ N, M1a).
- Giai đoạn IVB: ung thư lan đến bộ phận khác của cơ thể (bất kỳ T, bất kỳ N, M1b).
6. Giai đoạn ung thư tái phát sau điều trị
Ung thư tái phát là tế bào ung thư đã phát triển trở lại sau khi điều trị. Nếu ung thư tái phát, người bệnh cần xét nghiệm khác để kiểm tra mức độ tái phát. Những xét nghiệm này tương tự như xét nghiệm được thực hiện tại thời điểm chẩn đoán ban đầu.
Tìm hiểu thêm: Ung thư bàng quang có chữa được không?
Phương pháp điều trị ung thư bàng quang
Hiện có nhiều phương pháp điều trị ung thư bàng quang. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư bàng quang còn tùy phụ thuộc vào loại, giai đoạn ung thư, tình trạng sức khỏe tổng thể và nhu cầu của mỗi người bệnh. Các phương pháp điều trị phổ biến, bao gồm:
1. Phẫu thuật
- Loại bỏ tế bào khối u và mô xung quanh. Phẫu thuật còn phụ thuộc vào các yếu tố như kích thước và sự tiến triển của khối u. Các dạng phẫu thuật điều trị ung thư bàng quang gồm:
- Cắt bỏ khối u bàng quang qua niệu đạo (TURBT)
- Cắt bàng quang.
- Tái tạo bàng quang mới hoặc bàng quang nhân tạo.
2. Xạ trị
Bác sĩ sử dụng tia X, tần sóng và hạt năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này có thể điều trị chính khi người bệnh không thể phẫu thuật.
3. Hóa trị
Bác sĩ sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị có 2 dạng gồm:
- Điều trị tại chỗ: bác sĩ đưa trực tiếp thuốc vào bàng quang để điều trị ung thư khu trú ở niêm mạc bàng quang. Tuy nhiên, bệnh có nguy cơ tái phát hoặc tiến triển đến giai đoạn cao hơn.
- Điều trị toàn thân: người bệnh được điều trị bằng đường uống hoặc tiêm để đưa thuốc vào toàn bộ cơ thể. Phương pháp này giúp tăng cơ hội chữa khỏi bệnh ở người phẫu thuật cắt bỏ bàng quang hoặc điều trị chính khi người bệnh không thể phẫu thuật.
4. Liệu pháp miễn dịch
Bác sĩ sẽ sử dụng thuốc để cải thiện hoặc tăng cường chức năng hệ thống miễn dịch của cơ thể. Liệu pháp miễn dịch có thể được thực hiện tại chỗ hoặc toàn thân.
5. Liệu pháp nhắm mục tiêu
Phương pháp này để điều trị ung thư giai đoạn muộn. Đồng thời, liệu pháp nhắm mục tiêu còn được dùng khi các phương pháp điều trị khác không thể chữa được.
Lưu ý cần biết khi điều trị ung thư bàng quang
Khi điều trị ung thư bàng quang người bệnh cần lưu ý, bệnh có thể tái phát ngay cả sau khi điều trị thành công. Vì vậy, người bệnh ung thư bàng quang cần được theo dõi, thực hiện xét nghiệm trong nhiều năm sau khi điều trị thành công. Số lần kiểm tra và loại xét nghiệm người bệnh cần thực hiện sẽ phụ thuộc vào loại ung thư bàng quang, cách điều trị,…

Thông thường, người bệnh nên làm xét nghiệm để kiểm tra bên trong niệu đạo và bàng quang 3-6 tháng/lần trong vài năm đầu sau khi điều trị ung thư bàng quang. Sau vài năm theo dõi và ung thư bàng quang không có dấu hiệu tái phát, người bệnh chỉ cần nội soi bàng quang 1 lần/năm. Ngoài ra, bác sĩ có thể đề nghị người bệnh thực hiện thêm các xét nghiệm khác định kỳ.
Biện pháp phòng ngừa ung thư bàng quang
Hiện chưa có cách đảm bảo phòng ngừa ung thư bàng quang nhưng người bệnh có thể thực hiện một số cách sau để giảm nguy cơ mắc bệnh, cụ thể:
- Ngưng hút thuốc lá.
- Hãy thận trọng với hóa chất xung quanh.
- Đảm bảo các bước an toàn tránh nhiễm hóa chất.
- Giữ chế độ ăn giàu trái cây và rau quả nhiều màu sắc.
- Tập thể dục nhẹ nhàng khoảng 30 phút/ngày.
Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, PlinkCare TP.HCM quy tụ đội ngũ bác sĩ, chuyên gia đầu ngành, khoa Ngoại Tiết Niệu tự tin làm chủ các ca phẫu thuật kể cả những trường hợp phức tạp, mở ra bước ngoặt mới trong lĩnh vực điều trị bệnh đường tiết niệu với nhiều phương pháp như nội soi tiết niệu, nội soi thận, cắt bao quy đầu, chỉnh hình dương vật, cấy ghép dương vật tự thân và cấy ghép tinh hoàn tự thân.
Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, PlinkCare TP.HCM được định hướng trở thành chuyên khoa lâm sàng mũi nhọn tại bệnh viện trong việc thăm khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý đường tiết niệu ở cả nam giới và nữ giới. Bằng việc áp dụng những phương pháp chẩn đoán thăm dò chuyên sâu, phẫu thuật điều trị và chăm sóc sau điều trị tiên tiến nhất cùng sự đầu tư quy mô về cả cơ sở vật chất, hệ thống trang thiết bị hiện đại.
Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, PlinkCare luôn nỗ lực hết mình trong công cuộc lĩnh hội, tiếp cận và áp dụng những thành tựu y học hiện đại, trở thành đơn vị y tế hàng đầu trong lĩnh vực điều trị bệnh đường tiết niệu, giảm bớt gánh nặng cho nền y học Việt Nam, xóa bỏ nỗi lo của người bệnh. Trung tâm bảo mật thông tin tôn trọng quyền lợi và nguyện vọng của người bệnh, hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn người bệnh trong suốt quá trình khám và điều trị.
Ung thư bàng quang xuất hiện phổ biến ở nam giới. Đặc biệt, bệnh có thể tái phát sau khi điều trị. Thông qua bài này, khách hàng có thể tìm được câu trả lời cho thắc mắc “ung thư bàng quang có nguy hiểm không?”. Đồng thời, người bệnh hãy đến gặp bác sĩ trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa để được khám và điều trị kịp thời. Đặc biệt, người từng mắc bệnh ung thư bàng quang hãy đi tái khám, tiết nhận xét nghiệm kiểm tra sức khỏe định kỳ.