Image

Ung thư bàng quang có mấy giai đoạn? Chu kỳ phát triển thế nào?

Ung thư bàng quang là gì?

Ung thư bàng quang là tình trạng tế bào trong bàng quang bắt đầu phát triển không kiểm soát. Bàng quang là cơ quan rỗng, hình quả bóng ở phần dưới của bụng để lưu trữ nước tiểu. Bàng quang có thành cơ có thể dãn ra lớn hơn để chứa nước tiểu do thận tạo ra và co lại để ép nước tiểu ra khỏi cơ thể. Cơ thể có 2 quả thận, mỗi quả ở hai bên xương sống, phía trên thắt lưng. Bàng quang và thận phối hợp với nhau để loại bỏ độc tố và chất thải ra khỏi cơ thể qua nước tiểu. (1)

Ung thư bàng quang có mấy giai đoạn?

Ung thư bàng quang có 5 giai đoạn phát triển bệnh. Thực tế, bác sĩ phân giai đoạn ung thư bàng quang bằng cách kết hợp các phân đoạn T, N, M như sau: (2)

1. Giai đoạn 0

  • Giai đoạn 0a: đây là giai đoạn đầu của bệnh ung thư bàng quang. Tế bào ung thư chỉ được tìm thấy trên bề mặt lớp lót nằm ở trong của bàng quang. Tế bào ung thư này thường nhóm lại, chưa xâm lấn cơ hoặc mô liên kết của thành bàng quang nên dễ dàng loại bỏ. Loại ung thư bàng quang này được gọi là ung thư biểu mô tiết niệu nhú không xâm lấn (Ta, N0, M0).
  • Giai đoạn 0is: Giai đoạn ung thư này được gọi là khối u phẳng hoặc ung thư biểu mô tại chỗ (CIS). Ở giai đoạn này, tế bào ung thư chỉ được tìm thấy ở lớp lót bên trong, chưa lan đến phần rỗng, lớp cơ dày hoặc mô liên kết của bàng quang (Tis, N0, M0). Giai đoạn này ung thư đã xếp vào bệnh nguy hiểm vì có thể gây xâm lấn cơ.

2. Giai đoạn I

Ung thư đã phát triển qua lớp lót bên trong bàng quang và vào lớp đệm. Tuy nhiên, tế bào ung thư chưa lan đến lớp cơ dày ở thành bàng quang, hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác (T1, N0, M0).

3. Giai đoạn II

Ung thư đã lan vào thành cơ dày của bàng quang. Vì vậy, giai đoạn này còn được gọi là ung thư xâm lấn hoặc ung thư xâm lấn cơ. Khối u ung thư lúc này chưa lan đến mô mỡ xung quanh bàng quang, hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác (T2, N0, M0).

4. Giai đoạn III

Ung thư đã lan rộng khắp thành cơ đến lớp mô bàng quang, tuyến tiền liệt, tử cung, âm đạo hoặc hạch bạch huyết khu vực. Giai đoạn III bệnh được phân làm 2 dạng, gồm:

  • Giai đoạn IIIA: khối u ung thư phát triển thành mô quanh bàng quang, tuyến tiền liệt, tử cung hoặc âm đạo nhưng chưa lan đến hạch bạch huyết hoặc cơ quan khác (T3a, T3b; T4a; N0; M0). Mặt khác, khối u ung thư đã lan đến một hạch bạch huyết khu vực (T1 đến T4a, N1, M0).
  • Giai đoạn IIIB: khối u ung thư đã lan đến 2 hạch bạch huyết khu vực trở lên hoặc hạch bạch huyết vùng chậu chung (T1 đến T4a, N2, N3, M0).

5. Giai đoạn IV

Khối u ung thư di căn vào thành chậu, thành bụng, hạch bạch huyết bên ngoài xương chậu hoặc bộ phận khác của cơ thể.

  • Giai đoạn IVA: khối u ung thư di căn đến thành chậu, thành bụng nhưng chưa lan đến bộ phận khác của cơ thể (T4b, bất kỳ N, M0). Đồng thời, khối u ung thư di căn đến hạch bạch huyết bên ngoài xương chậu (bất kỳ T, bất kỳ N, M1a).
  • Giai đoạn IVB: ung thư lan đến bộ phận khác của cơ thể (bất kỳ T, bất kỳ N, M1b).

Có thể bạn chưa biết: Triệu chứng ung thư bàng quang giai đoạn cuối

các giai đoạn ung thư bàng quang
Các giai đoạn ung thư bàng quang.

Dấu hiệu nhận biết ung thư bàng quang qua từng giai đoạn

Sau khi được giải đáp thắc mắc “ung thư bàng quang có mấy giai đoạn?” người bệnh sẽ hỏi thêm dấu hiệu của mỗi giai đoạn này. Dấu hiệu nhận biết ung thư bàng quang qua từng giai đoạn sẽ khác nhau tùy vào thể trạng mỗi người. Dấu hiệu ung thư bàng quang phổ biến nhất là xuất hiện máu trong nước tiểu – tiểu máu. Người bệnh có thể thấy lẫn máu trong nước tiểu và sau đó không nhìn thấy nữa. Đôi khi, nước tiểu chỉ lẫn một lượng máu rất nhỏ và bác sĩ chỉ có thể phát hiện được bằng cách làm xét nghiệm.

Các triệu chứng phổ biến khác của ung thư bàng quang, bao gồm:

  • Đi tiểu thường xuyên.
  • Đau hoặc rát khi đi tiểu.
  • Cảm giác cần đi tiểu ngay cả khi bàng quang không đầy.
  • Đi tiểu thường xuyên vào ban đêm.

Khi khối u ung thư phát triển và di căn đến bộ phận khác của cơ thể, người bệnh xuất hiện các triệu chứng sau:

  • Khó đi tiểu.
  • Đau lưng dưới ở một bên cơ thể.
  • Đau bụng.
  • Đau xương.
  • Giảm cân ngoài ý muốn và chán ăn.
  • Sưng bàn chân.
  • Cảm thấy mệt.

Khi xuất hiện triệu chứng này, người bệnh hãy đến gặp bác sĩ Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa để được khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời. Ngoài ra, những triệu chứng này còn cảnh báo người bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận, bàng quang hoặc vấn đề khác liên quan đến thận.

dấu hiệu nhận biết ung thư bàng quang qua từng giai đoạn
Đau bụng là một trong những dấu hiệu có thể cảnh báo ung thư bàng quang.

Ung thư bàng quang có nguy hiểm không?

Có! Bệnh còn phụ thuộc vào phát hiện và điều trị sớm hay muộn. Tỷ lệ sống sót tương đối 5 năm với bệnh ung thư bàng quang tương đối cao, cụ thể:

  • Ung thư biểu mô tại chỗ của bàng quang có tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm khoảng 97%.
  • Ung thư bàng quang khu trú có tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm khoảng 71%.
  • Ung thư bàng quang khu vực có tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm khoảng 39%.
  • Ung thư bàng quang di căn có tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm khoảng 8%.

Tuy nhiên, ung thư bàng quang sau khi điều trị thành công vẫn có thể tái phát trở lại, ngay cả người bệnh ung thư bàng quang giai đoạn đầu. Vì vậy, người bệnh cần đi tái khám định kỳ, xét nghiệm theo dõi trong nhiều năm để kiểm tra dấu hiệu ung thư bàng quang tái phát.

Tìm hiểu chi tiết: Ung thư bàng quang có nguy hiểm không tại đây!

Khi nào ung thư bàng quang cần phải được điều trị?

Người bệnh cần phải điều trị ung thư bàng quang ngay sau khi bác sĩ chẩn đoán chính xác có tế bào ung thư xuất hiện. Bởi, tỷ lệ sống sót sau 5 năm điều trị ung thư bàng quang khá cao, chiếm khoảng 97%. Con số tỷ lệ này sẽ giảm dần khi bệnh ung thư ở giai đoạn cao. Đồng thời, con số tỷ lệ chỉ ước tính và còn tùy thuộc vào tình trạng của mỗi người bệnh.

Phương pháp điều trị ung thư bàng quang được áp dụng hiện nay

Một số phương pháp điều trị ung thư bàng quang được áp dụng hiện nay, bao gồm:

1. Phẫu thuật:

Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính của bệnh ung thư bàng quang. Loại phẫu thuật sẽ phụ thuộc vào vị trí của ung thư. Ngoài ra, người bệnh có thể tiếp nhận phương pháp điều trị khác trước và sau phẫu thuật gồm:

  • Điều trị trước khi phẫu thuật: đây được gọi là liệu pháp tiền phẫu hoặc liệu pháp tân bổ trợ. Trước khi phẫu thuật, người bệnh có thể cần hóa trị để thu nhỏ khối u và giảm lượng mô cần cắt bỏ trong quá trình phẫu thuật.
  • Phương pháp điều trị được thực hiện sau phẫu thuật để giảm nguy cơ ung thư tái phát – liệu pháp bổ trợ: Sau khi bác sĩ loại bỏ tất cả khối u ung thư, người bệnh có thể cần được áp dụng hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch hoặc liệu pháp nhắm mục tiêu để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại.

Các loại phẫu thuật được thực hiện để điều trị ung thư bàng quang là:

  • Cắt bỏ qua niệu đạo (TUR) bằng đốt điện: phương pháp này, bác sĩ sẽ đưa ống soi mỏng, có đèn và camera vào bàng quang thông qua niệu đạo. Sau đó, bác sĩ sẽ dùng công cụ có vòng dây nhỏ ở đầu để loại bỏ ung thư hoặc đốt cháy khối u bằng điện năng lượng cao.
  • Cắt bàng quang một phần: đây là phẫu thuật cắt bỏ một phần bàng quang được thực hiện cho người bệnh có khối u giai đoạn đầu đã xâm lấn thành bàng quang nhưng chỉ giới hạn ở một vùng của bàng quang. Vì chỉ cắt bỏ một phần bàng quang nên người bệnh có thể đi tiểu bình thường sau phẫu thuật.
  • Cắt bàng quang triệt để với chuyển hướng nước tiểu: phẫu thuật này sẽ cắt bỏ bàng quang, hạch bạch huyết và cơ quan lân cận có tế bào ung thư. Bác sĩ chọn loại phẫu thuật này khi ung thư bàng quang xâm lấn lớp cơ hoặc không xâm lấn cơ liên quan đến một phần lớn của bàng quang:
  • Ở nam giới, cơ quan lân cận bị cắt bỏ gồm tuyến tiền liệt và túi tinh.
  • Ở phụ nữ bác sĩ sẽ cắt bỏ tử cung, buồng trứng và một phần âm đạo.

Đôi khi, ung thư đã lan ra ngoài bàng quang và không thể cắt bỏ hoàn toàn, phương pháp phẫu thuật chỉ cắt bỏ bàng quang để giảm triệu chứng tiết niệu do ung thư gây ra.

Khi cắt bỏ bàng quang, bác sĩ sẽ chuyển hướng nước tiểu để tạo ra nơi lưu trữ và thải nước tiểu khác như chuyển hướng nước tiểu vào đại tràng, sử dụng ống thông để dẫn lưu bàng quang hoặc tạo một lỗ ở bụng nối với túi bên ngoài cơ thể.

2. Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng tia X năng lượng cao hoặc loại bức xạ khác tiêu diệt hoặc ngăn tế bào ung thư phát triển. Loại xạ trị này sử dụng máy bên ngoài cơ thể để gửi bức xạ tới vùng có khối u ung thư. Xạ trị có thể kết hợp với phương pháp điều trị khác, chẳng hạn như hóa trị.

3. Hóa trị

Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để ngăn tế bào ung thư phát triển bằng cách tiêu diệt hoặc giảm sự phân chia. Hóa trị có thể kết hợp các phương pháp điều trị khác. Cách thức hóa trị được đưa ra tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư của người bệnh. Cụ thể:

  • Hóa trị toàn thân: Bác sĩ sẽ tiêm thuốc vào máu thông qua tĩnh mạch để tiếp cận tế bào ung thư khắp cơ thể.
  • Hóa trị trong bàng quang: thuốc thông qua ống đưa vào niệu đạo để tiếp cận bàng quang. Đây là phương pháp điều trị nội soi làm sạch bàng quang bằng thuốc tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật nhằm giảm nguy cơ ung thư tái phát. Mitomycin và gemcitabine là 2 loại thuốc hóa trị được dùng dưới dạng hóa trị trong bàng quang để điều trị ung thư bàng quang.

4. Liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch giúp hệ thống miễn dịch trong cơ thể chống lại ung thư. Bác sĩ có thể cho người bệnh xét nghiệm dấu ấn sinh học để dự đoán phản ứng của cơ thể với một số loại thuốc trị liệu miễn dịch.

  • Liệu pháp miễn dịch toàn thân: Các loại thuốc trị liệu miễn dịch toàn thân được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô đường tiết niệu bao gồm: avelumab, nivolumab. pembrolizumab. Những loại thuốc này hoạt động theo nhiều cách để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này còn được coi như liệu pháp nhắm mục tiêu vì thuốc nhắm đến những thay đổi hoặc chất cụ thể trong tế bào ung thư.
  • Liệu pháp miễn dịch trong bàng quang: thuốc có dạng dung dịch được đặt trực tiếp vào bàng quang thông qua ống thông mỏng.

5. Liệu pháp nhắm mục tiêu

Liệu pháp nhắm mục tiêu là việc sử dụng thuốc để ngăn hoạt động của enzym, protein cụ thể hoặc phân tử khác liên quan đến sự phát triển và lan rộng của tế bào ung thư. Bác sĩ có thể cho người bệnh xét nghiệm dấu ấn sinh học để dự đoán phản ứng với một số loại thuốc điều trị nhắm mục tiêu.

điều trị bằng liệu pháp nhắm mục tiêu
Liệu pháp nhắm mục tiêu là việc sử dụng thuốc để ngăn hoạt động của enzym, protein cụ thể hoặc phân tử khác liên quan đến sự phát triển và lan rộng của tế bào ung thư.

Lưu ý cần biết trước và sau khi điều trị ung thư bàng quang

Một số lưu ý trước và sau khi điều trị ung thư bàng quang, gồm:

1. Trước khi điều trị

  • Không uống nước trong vài giờ trước khi phẫu thuật.
  • Làm trống bàng quang.

2. Sau khi điều trị

  • Hạn chế tiêu thụ sản phẩm chứa caffeine.
  • Cần đề phòng vi khuẩn sống trong bàng quang được thải ra ngoài và lây cho người khác, hãy chú ý đến nước tiểu trong 6 giờ sau điều trị.
  • Uống nhiều nước.
  • Đi tiểu tư thế ngồi, không đứng.
  • Thêm thuốc tẩy và đợi 15 phút trước khi xả nước bồn cầu.
  • Rửa tay và vùng kín sạch sẽ với xà phòng sau khi đi vệ sinh.
  • Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục trong quá trình điều trị ung thư bàng quang.
  • Phụ nữ đang điều trị cần tránh mang thai hoặc cho con bú.
  • Sau 6 tuần điều trị, người bệnh cần tiếp tục duy trì đúng liều, buổi điều trị.
lưu ý khi điều trị ung thư bàng quang
Người bệnh hãy uống nhiều nước trước và sau điều trị ung thư.

Phòng ngừa ung thư bàng quang tái phát sau điều trị

Để phòng ngừa ung thư bàng quang tái phát sau điều trị, người bệnh hãy đi tái khám đúng lịch để được bác sĩ khám, thực hiện các xét nghiệm theo dõi. Loại và số lần thực hiện xét nghiệm sẽ tùy thuộc vào loại khối u ung thư, phương pháp điều trị ung thư bàng quang,…

Trong vài năm đầu sau điều trị ung thư bàng quang, người bệnh thực hiện xét nghiệm kiểm tra niệu đạo và bàng quang khoảng 3 – 6 tháng/lần. Sau vài năm theo dõi và không có dấu hiệu ung thư sẽ tái phát, người bệnh chỉ cần đi nội soi bàng quang 1 lần/năm. Đồng thời, người bệnh có thể thực hiện thêm xét nghiệm khác định kỳ.

Ngoài ra, để giải tỏa cảm xúc hoặc thắc mắc về bệnh ung thư bàng quang tái phát, người bệnh có thể tham gia group “Hỏi đáp chuyên gia Tiết niệu – Thận học – Nam khoa”.

Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, PlinkCare TP.HCM quy tụ đội ngũ bác sĩ, chuyên gia đầu ngành, khoa Ngoại Tiết Niệu tự tin làm chủ các ca phẫu thuật kể cả những trường hợp phức tạp, mở ra bước ngoặt mới trong lĩnh vực điều trị bệnh đường tiết niệu với nhiều phương pháp như nội soi tiết niệu, nội soi thận, cắt bao quy đầu, chỉnh hình dương vật, cấy ghép dương vật tự thân và cấy ghép tinh hoàn tự thân.

Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, PlinkCare TP.HCM được định hướng trở thành chuyên khoa lâm sàng mũi nhọn tại bệnh viện trong việc thăm khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý đường tiết niệu ở cả nam giới và nữ giới. Bằng việc áp dụng những phương pháp chẩn đoán thăm dò chuyên sâu, phẫu thuật điều trị và chăm sóc sau điều trị tiên tiến nhất cùng sự đầu tư quy mô về cả cơ sở vật chất, hệ thống trang thiết bị hiện đại.

Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, PlinkCare TP.HCM nỗ lực hết mình trong công cuộc lĩnh hội, tiếp cận và áp dụng những thành tựu y học hiện đại, trở thành đơn vị y tế hàng đầu trong lĩnh vực điều trị bệnh đường tiết niệu, giảm bớt gánh nặng cho nền y học Việt Nam, xóa bỏ nỗi lo của người bệnh. Trung tâm bảo mật thông tin tôn trọng quyền lợi và nguyện vọng của người bệnh, hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn người bệnh trong suốt quá trình khám và điều trị.

Triển vọng ung thư bàng quang phụ thuộc vào việc bác sĩ điều trị và giai đoạn chẩn đoán bệnh sớm hay không. Thông qua bài “ung thư bàng quang có mấy giai đoạn? Chu kỳ phát triển thế nào?”, người bệnh hiểu hơn về các giai đoạn ung thư bàng quang. Đồng thời, người bệnh nếu có triệu chứng bất thường hãy đến gặp bác sĩ Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, PlinkCare TP.HCM để được khám, chẩn đoán và lên liệu trình điều trị ung thư bàng quang theo từng giai đoạn bệnh.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send