Image

4 nhóm triệu chứng u não ở trẻ em: Nguyên nhân và cách chẩn đoán

Bệnh u não ở trẻ em là gì?

Bệnh u não ở trẻ em là tình trạng các tế bào não phát triển bất thường, hình thành khối u xuất hiện bên trong tổ chức não hoặc mô lân cận. Khi khối u não gia tăng kích thước sẽ chèn ép các vùng lân cận của não và gây ra các dấu hiệu u não ở trẻ em như đau đầu, nhìn mờ, tê yếu cơ thể, buồn nôn…

Bệnh u não ở trẻ em có thể lành tính hoặc ác tính (ung thư). Khối u trong não ở trẻ có thể là khối u nguyên phát (bắt nguồn tại não) hoặc u não thứ phát (còn gọi là khối u di căn não, khối u bắt đầu từ nơi khác sau đó lan đến não). (1)

Bệnh u não ở trẻ có thể có các đặc điểm khác biệt với u não ở người trưởng thành. Dấu hiệu hay triệu chứng u não ở trẻ em cần được lưu tâm nhận biết hay nghi ngờ sớm, phát hiện càng sớm càng giúp điều trị kịp thời càng hiệu quả, ngăn chặn nguy cơ để lại di chứng lâu dài ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.

u não ở trẻ em là gì
U não ở trẻ em là bệnh lý nguy hiểm

Các loại u não thường gặp ở trẻ em

1. U tế bào hình sao

U tế bào hình sao là dạng u thần kinh đệm thường xảy ra ở trẻ em hơn người lớn, đặc biệt là trẻ từ 5 – 8 tuổi. Khối u não này được hình thành khi các tế bào hình sao trong não phát triển bất thường do bị hư hỏng hoặc đột biến. Việc đánh giá mức độ phát triển của khối u tế bào hình sao có ý nghĩa quan trọng giúp bác sĩ có thể đưa ra hướng điều trị phù hợp. Phân loại u tế bào hình sao thường như sau: (2)

  • U não tế bào hình sao mức độ thấp: Đây là dạng u tế bào hình sao có tốc độ phát triển chậm nhất, xảy ra nhiều hơn ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên.
  • U sao bào lan tỏa: Hay còn gọi là u sao bào độ 2 hình sao có thể xảy ra ở trẻ nhỏ, thiếu niên lẫn người trưởng thành. Ở giai đoạn đầu, khối u sao bào lan tỏa thường phát triển chậm, sau đó sẽ tăng dần tốc độ theo thời gian.
  • U tế bào hình sao mất biệt hóa: Hay còn gọi là u tế bào hình sao độ 3. Đây là dạng u não ở trẻ em ác tính có thể lây lan sang các vị trí khác trong não.
  • U nguyên bào thần kinh đệm đa dạng (GBM): Hay còn gọi là u sao bào độ 4. Về cơ bản, khối u GBM và u tế bào hình sao là cùng một loại. U sao bào độ 4 có chứa các tế bào ác tính bên trong như tế bào ít nhánh.

2. U màng não thất

U màng não thất phát triển từ các tế bào thần kinh đệm và có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong mô não hoặc cột sống, trong đó phổ biến nhất là ở vùng tiểu não. Bệnh u màng não thất có thể xảy ra ở trẻ em với nguy cơ làm tắc nghẽn dòng chảy của dịch não tủy dẫn đến tình trạng não úng thủy.

3. U nguyên bào tủy

U nguyên bào tủy là u não ác tính xảy ra phổ biến ở trẻ em hơn. Khối u này chiếm 10 – 20% tỷ lệ mắc phải khối u não nguyên phát và chiếm 40% tỷ lệ khởi phát khối u ở hố sọ sau. U nguyên bào tủy là loại ung thư biểu mô thần kinh thể phôi có xu hướng lây lan tế bào ác tính xâm lấn toàn bộ hệ thần kinh trung ương với tốc độ nhanh.

4. U tế bào mầm

U tế bào mầm bắt nguồn từ các tế bào mầm ở phôi thai, chúng có thể là u lành tính hoặc ác tính. U tế bào mầm ở trẻ em nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời tiên lượng bệnh tương đối khả quan. Trong trường hợp đặc biệt, tế bào mầm có thể di chuyển và phát triển khối u tại các bộ phận khác trên cơ thể.

5. U thần kinh đệm thân não

U thần kinh đệm thân não là khối u não ác tính ở thân não được hình thành từ khối u tế bào hình sao. Thân não là vùng não đảm nhận nhiệm vụ truyền tải thông tin đến tủy sống và các cơ quan khác trong cơ thể. U thần kinh đệm thân não tiến triển có thể gây áp lực lớn lên các vùng não khác, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng của các dây thần kinh đảm nhiệm vai trò kiểm soát cảm giác trên gương mặt. Nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tiên lượng bệnh u thần kinh đệm thân não có thể khả quan.

6. U thần kinh đệm ít nhánh

U thần kinh đệm ít nhánh là khối u phát triển trong não hoặc tủy sống (hiếm gặp). Khối u này phát triển từ tế bào ít nhánh (Oligodendrocytes) – một loại tế bào thần kinh đệm, chiếm 5% trên tổng số trường hợp khối u não nguyên phát. Bệnh u thần kinh đệm ít nhánh có thể xảy ra ở cả trẻ em lẫn người lớn.

7. U thần kinh nguyên thủy (PNET)

U thần kinh nguyên thủy (PNET) là khối u não nguyên phát ác tính xảy ra phổ biến ở trẻ em. Khối u thần kinh nguyên thủy được phát triển từ các tế bào thần kinh nguyên thủy bên trong não. Khối u này có xu hướng lây lan và xâm lấn đến các vùng khác trong não hoặc đến tủy sống thông qua dịch não tủy. Đây là bệnh lý nguy hiểm cần được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.

8. U sọ hầu

U sọ hầu là khối u hệ thần kinh trung ương tương đối hiếm gặp. Khối u sọ hầu có thể hình thành ở vùng bán hoặc cạnh tuyến yên gây ra các triệu chứng như buồn nôn, đau đầu, nôn ói, rối loạn nội tiết, rối loạn thị giác…. Phần lớn trường hợp u sọ hầu phát triển ở thể lành tính, tuy vậy khối u não này có xu hướng bám chặt vào mô não gây nhiều khó khăn cho quá trình điều trị bệnh. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là điều kiện tiên quyết giúp gia tăng hiệu quả chữa trị và ngăn chặn nguy cơ tái phát u sọ hầu.

9. U tuyến tùng

U tuyến tùng là khối u phát triển tại vùng tuyến tùng (tuyến nội tiết trong hộp sọ) có thể xảy ra ở trẻ em và người lớn. Khối u tuyến tùng có nguy cơ chèn ép vùng não thất III, cống não và gây ra hiện tượng não úng thủy. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp, khối u não này có thể chèn ép cuống não trên, tiểu não, hố sau… dẫn đến nhiều tình trạng rối loạn. Tuyến tùng nằm ở vị trí sâu bên trong não bộ, thế nên việc tiếp cận để điều trị u tuyến tùng là thách thức lớn trong y học.

vị trí khối u não ở trẻ em
U não ở trẻ em có thể hình thành ở nhiều vị trí khác nhau bên trong não

Triệu chứng u não ở trẻ em

Triệu chứng u não ở trẻ em có thể khác nhau tùy thuộc vào phân loại, mức độ và vị trí của khối u. Một số biểu hiện u não ở trẻ em phổ biến bao gồm: (3)

1. Hội chứng tăng áp lực nội sọ

Trong quá trình phát triển, khối u não có xu hướng gây chèn ép các thành phần trong não và gây ra hội chứng tăng áp lực nội sọ. Triệu chứng của tăng áp lực bao gồm:

  • Đau đầu: Trẻ bị u não thường bị đau đầu với cường độ tăng dần theo thời gian. Trẻ nhỏ bị đau đầu do u não sẽ có biểu hiện như bỏ ăn, quấy khóc, vật vã…
  • Nôn ói: Khi bị u não, trẻ có xu hướng nôn ói vào buổi sáng. Tình trạng nôn ói này xảy ra đột ngột và không liên quan đến bữa ăn hoặc vấn đề tiêu hóa. Nếu không được cải thiện kịp thời, trẻ nôn ói do ảnh hưởng của u não có thể bị rối loạn điện giải, mất nước, suy kiệt.
  • Biểu hiện khác: Bao gồm ngủ gà, thóp phồng (vùng mềm trên đỉnh đầu của trẻ có hiện tượng phồng), đường khớp sọ giãn rộng….

2. Triệu chứng thần kinh khu trú

Tùy thuộc vào vị trí xuất hiện khối u não mà các triệu chứng thần kinh khu trú ở mỗi trẻ có thể khác nhau, bao gồm: (4)

  • Rối loạn thăng bằng, di chuyển loạng choạng dễ té ngã
  • Yếu liệt, tê bì một bên cơ thể
  • Rối loạn thị giác
  • Rối loạn nhận thức
  • Gặp khó khăn khi nói
triệu chứng u não ở trẻ em
Bệnh u não có thể gây ra triệu chứng mất thăng bằng khiến trẻ dễ bị té ngã

3. Thay đổi hành vi

Bệnh u não ở trẻ em có thể gây ảnh hưởng làm thay đổi hành vi thường ngày của trẻ. Tình trạng này thường diễn ra âm thầm, phụ huynh cần quan sát chặt chẽ để sớm nhận biết các biểu hiện thay đổi hành vi ở trẻ như kích động, ngủ nhiều, mệt mỏi, kém tập trung….

4. Rối loạn nội tiết

U não có thể gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến vùng não đảm nhận nhiệm vụ kiểm soát nội tiết của cơ thể. Khi đó, trẻ bị u não có thể gặp phải tình trạng rối loạn nội tiết. Một số biểu hiện rối loạn nội tiết ở trẻ bao gồm:

  • Chậm phát triển về thể lực
  • Dậy thì muộn (do giảm tiết hormone sinh dục)
  • Dậy thì sớm (do tăng tiết hormone sinh dục)
  • Đái tháo nhạt
  • Một số triệu chứng khác như phù gai thị, bất thường về mắt, động kinh….

Nguyên nhân u não ở trẻ em

Hiện nay, nguyên nhân hình thành u não ở trẻ em vẫn được xác định cụ thể. Thông thường, khối u não ở trẻ khởi phát khi DNA của tế bào não bị thay đổi. Bởi lẽ, ở các tế bào khỏe mạnh, DNA đảm nhiệm vai trò hướng dẫn tế bào phát triển một cách bình thường với tốc độ ổn định. Mặt khác, khi DNA trong tế bào bị thay đổi sẽ khiến các tế bào phát triển bất thường, dẫn đến hình thành khối u. (5)

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hình thành u não ở trẻ, bao gồm:

  • Tiếp xúc với bức xạ: Trường hợp trẻ thường xuyên phải tiếp xúc với bức xạ để điều trị u não có thể làm tăng nguy cơ khởi phát khối u khác trong não.
  • Hệ miễn dịch bị suy yếu: Nguy cơ khởi phát u não ở trẻ em có thể gia tăng khi sức khỏe hệ miễn dịch suy yếu. Một số nguyên nhân gây suy giảm miễn dịch ở trẻ bao gồm sử dụng thuốc kiểm soát miễn dịch, mắc phải các bệnh tự miễn…
  • Yếu tố di truyền: Một số hội chứng có xu hướng di truyền có thể gây tăng nguy cơ khởi phát bệnh u não ở trẻ em, bao gồm u xơ thần kinh (NF1, NF2), hội chứng Turcot, hội chứng Gorlin, hội chứng Cowden….

U não ở trẻ em có nguy hiểm không?

Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh u não có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe, thậm chí là tính mạng của trẻ. Các dấu hiệu lâm sàng của bệnh u não thường dễ bị nhầm lẫn với các triệu chứng thông thường. Khi bệnh u não tiến triển nghiêm trọng, trẻ mới xuất hiện các triệu chứng rõ ràng. Điều này có ảnh hưởng nghiêm trọng làm giảm hiệu quả chữa trị và tăng nguy cơ khởi phát các biến chứng u não nguy hiểm.

Bệnh u não ở trẻ em có chữa được không?

Nếu chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh u não lành tính ở trẻ em có thể được chữa khỏi. Mặt khác, bệnh u não ở trẻ có thể được chữa khỏi hay không tùy thuộc vào loại khối u, giai đoạn bệnh và thể trạng của trẻ. Phần lớn trường hợp u não ác tính ở giai đoạn muộn (giai đoạn 3, 4) thường có tiên lượng ít khả quan hơn. Mục tiêu điều trị bệnh u não giai đoạn muộn ở trẻ là ngăn chặn sự phát triển của khối u và cải thiện triệu chứng của bệnh.

khám chẩn đoán trẻ bị u não sớm
Bố mẹ nên sớm đưa con đến bệnh viện thăm khám khi có các dấu hiệu nghi ngờ bệnh u não ở trẻ em

Cách chẩn đoán u não ở trẻ em

Để có thể chẩn đoán bệnh u não ở trẻ em (phân loại, vị trí, mức độ của khối u), bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng và có thể chỉ định một số xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm:

  • Kiểm tra thể chất: Thông qua quá trình kiểm tra thể chất, bác sĩ có thể đánh giá được các biểu hiện bất thường nghi ngờ bệnh u não ở trẻ.
  • Chụp cộng hưởng từ (chụp MRI): Đây là kỹ thuật sử dụng sóng vô tuyến, từ trường mạnh và hệ thống vi tính để phác họa hình ảnh nhu mô não một cách rõ nét. Kết quả chụp MRI sọ não giúp bác sĩ quan sát được khối u trong não với độ chính xác cao.
  • Chụp X quang sọ não: Kỹ thuật này sử dụng tia bức xạ X để ghi nhận hình ảnh cấu trúc não, bao gồm khối u bên trong não.
  • Chụp cắt lớp vi tính sọ não (chụp CT): Mặc dù vẫn sử dụng tia bức xạ X, thế nhưng kết quả chụp CT sọ não có thể cho phép bác sĩ quan sát được hệ thống mạch máu và cấu trúc bên trong não rõ nét hơn kết quả chụp X quang.
  • Chụp mạch: Phương pháp này cho phép bác sĩ có thể theo dõi nguồn cấp máu nuôi dưỡng khối u bắt đầu từ đâu.
  • Sinh thiết: Kỹ thuật này cho phép bác sĩ có thể thu thập một mảnh nhỏ tế bào khối u não để tiến hành xét nghiệm. Nhờ đó, xác định được tính chất, giai đoạn của khối u.

Cách điều trị u não ở trẻ em

Tùy thuộc vào phân loại, vị trí, giai đoạn của khối u não và thể trạng của trẻ, bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, bao gồm: (6)

  • Phẫu thuật: Phẫu thuật loại bỏ khối u là phương pháp được ưu tiên trong phác đồ điều trị u não. Mục tiêu của phương pháp này là loại bỏ càng nhiều tế bào khối u càng tốt.
  • Hóa trị: Đây là phương pháp sử dụng thuốc có tác động tiêu diệt tế bào khối u não dạng uống hoặc tiêm đường tĩnh mạch.
  • Xạ trị: Đây là phương pháp sử dụng tia năng lượng cao như tia Gamma, tia X hoặc tia Beta để tiêu diệt tế bào u não.
  • Liệu pháp nhắm mục tiêu: Bác sĩ có thể chỉ định trẻ sử dụng một số loại thuốc có tác dụng tập trung cụ thể vào các phần của tế bào khối u não.
  • Hóa trị liều cao kết hợp cấy ghép tế bào gốc: Hóa trị liều cao mang lại hiệu quả tiêu diệt khối u não tối ưu, tuy nhiên phương pháp này có thể đồng thời làm tổn thương tủy xương. Vì vậy, bác sĩ có thể chỉ định trẻ thực hiện ghép tế bào gốc sau khi hóa trị để “sửa chữa” những tổn thương ở tủy xương.
  • Một số biện pháp điều trị u não khác bao gồm:
    • Sử dụng steroid: Bác sĩ có thể chỉ định trẻ sử dụng thuốc steroid để hỗ trợ cải thiện tình trạng sưng tấy xung quanh khối u.
    • Thuốc chống động kinh: Hỗ trợ điều trị và phòng tránh động kinh.
    • Cấy ống shunt não thất (VP): Phương pháp này giúp loại bỏ chất lỏng dư thừa bên trong não (khi trẻ bị não úng thủy), làm giảm áp lực nội sọ.

Phẫu thuật sọ não là kỹ thuật phức tạp, trong quá trình tiếp cận khối u có thể để lại nhiều di chứng nặng nề cho người bệnh. Vì vậy, phẫu thuật điều trị u não ở trẻ em cần được thực hiện ở các cơ sở y tế uy tín được trang bị máy móc chuyên dụng hiện đại và đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao. Chuyên khoa Phẫu thuật Thần kinh tại Trung tâm Khoa học Thần Kinh thuộc, Hệ thống PlinkCare là một trong số ít cơ sở sở hữu đầy đủ máy móc y tế với công nghệ hiện đại hàng đầu về lĩnh vực phẫu thuật thần kinh như Robot mổ não Modus V Synaptive tích hợp AI, kính vi phẫu với chức năng chụp huỳnh quang 3D thế hệ mới nhất, định vị thần kinh Neuro-Navigation trí tuệ nhân tạo….

PlinkCare là đơn vị tiên phong ứng dụng Robot mổ não Modus V Synaptive và các kỹ thuật, máy móc trên vào điều trị bệnh lý thần kinh sọ não tại Việt Nam. Nhờ vào sự hỗ trợ đắc lực của máy móc hiện đại, các bác sĩ giải phẫu thần kinh giàu kinh nghiệm, khoa đã điều trị thành công cho nhiều trường hợp trẻ em mắc bệnh thần kinh sọ não, trong đó có u não ở trẻ em.

điều trị phục hồi u não cho trẻ em tại PlinkCare
Trẻ bị u não hồi phục tích cực sau khi được phẫu thuật tại PlinkCare

Có thể phòng ngừa bệnh u não ở trẻ em không?

Nguyên nhân hình thành u não ở trẻ em vẫn chưa được xác định cụ thể, vì vậy hiện tại chưa có biện pháp phòng ngừa bệnh lý này hoàn toàn. Phụ huynh cần theo dõi chặt chẽ sức khỏe của trẻ để có thể phát hiện khối u não ở giai đoạn sớm thông qua các dấu hiệu nghi ngờ, nhờ đó gia tăng hiệu quả điều trị bệnh.

Tóm lại, u não ở trẻ em là bệnh lý nguy hiểm, nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa được xác định cụ thể. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là điều kiện tiên quyết giúp tăng hiệu quả chữa trị bệnh u não ở trẻ em. Phụ huynh cần tìm hiểu các dấu hiệu trẻ bị u não hay triệu chứng trẻ bị u não để sớm đưa bé đến bệnh viện thăm khám và điều trị kịp thời.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send