
U mỡ ở vú (ngực): Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
U mỡ ở vú (ngực) là gì?
U mỡ ở vú (ngực) là khối u lành tính, không phải ung thư, thường phát triển từ các tế bào mô liên kết (tế bào trung mô). Các tế bào này giúp hình thành, hỗ trợ các mô quan trọng trong cơ thể như: xương, cơ bắp, dây thần kinh, khớp, mô mỡ. U mỡ ở vú có xu hướng phát triển chậm nằm ngay bên dưới da, không phải xuất phát từ mô vú mà từ các tế bào mỡ trưởng thành được bọc trong các vỏ xơ mỏng.
Triệu chứng bệnh u mỡ ở vú
Các khối mỡ này thường chỉ nặng vài gam, có kích thước nhỏ hơn 1 cm, tuy nhiên cũng có một số khối u mỡ phát triển lớn hơn. U mỡ vú khổng lồ có thể nặng hơn 500gram, dài hơn 10cm tạo thành chỗ phình ra nhìn thấy trên bề mặt vú. [2]
Các u mỡ ở vú đủ lớn có thể cảm nhận được dưới da. Các khối mỡ này mềm, nhão khi chạm vào, di chuyển tự do, hình thành từng nốt hoặc thành cụm. Các khối mỡ thường không có các triệu chứng ở vú nhưng nếu u mỡ ảnh hưởng đến các dây thần kinh, khớp hoặc mạch máu gần đó sẽ gây đau.

Nguyên nhân gây u mỡ ở vú và yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân gây u mỡ ở vú hiện nay vẫn không rõ nguyên nhân. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến u mỡ ở vú bao gồm:
- Ít vận động: u mỡ thường xảy ra với những người ít hoạt động.
- Gen: nếu người thân trong gia đình bệnh u mỡ, bạn sẽ có khả năng bị u mỡ cao.
- Tuổi tác: u mỡ có thể gặp ở mọi người nhưng người từ 40 – 60 tuổi có nhiều khả năng xuất hiện hơn.
- Nếu người bệnh hội chứng Gardner (tình trạng di truyền gây các khối u lành tính, ác tính), bệnh Madelung (thường gặp khi nam nghiện rượu nặng).
- Đa u mỡ di truyền (tình trạng có nhiều u mỡ ở chân, vùng bụng, cánh tay.)
- Bệnh mỡ dolorosa (u mỡ hoặc nếp gấp mô mỡ tác động lên dây thần kinh, gây đau).
- Bệnh Madelung (rối loạn hiếm gặp do sự phát triển ở phần trên của cơ thể như: ngực, vai, cổ, cánh tay).
Nguyên nhân gây u mỡ ở vú vẫn chưa được biết rõ. Khi cơ thể phản ứng với chấn thương bằng cách kích hoạt các protein đặc biệt của hệ thống miễn dịch là cytokine, sau đó làm cho các tế bào mỡ mới hình thành từ các tế bào gốc preadipocytes. U mỡ vú cũng liên quan đến yếu tố di truyền trong gia đình như: đa u mỡ gia đình, hội chứng Gardner, hội chứng proteus, bệnh Decum, bệnh Madelung.
Biến chứng u mỡ ở vú
Đa số các u mỡ ở dưới vú đều không gây hại, không gây ra biến chứng. Nhưng nếu u mỡ lớn hoặc đang phát triển nhanh sẽ chèn ép mạch máu, các dây thần kinh, khớp gây đau, khó thở, táo bón.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Khi cơ thể có dấu hiệu bất thường sờ thấy khối u trên vú, người bệnh nên đến bác sĩ khoa Ngoại Vú để khám. Các triệu chứng có thể nhận biết bao gồm: đau, khối u tăng kích thước, khối u ấm nóng, cứng…
Bác sĩ khoa Ngoại Vú sẽ chẩn đoán u mỡ vô hại hoặc cần làm xét nghiệm thêm hay không. U mỡ cũng có thể phát triển trong cơ hoặc cơ quan nội tạng nhưng không xảy ra thường xuyên. Trường hợp hiếm gặp, khối u là loại ung thư (liposarcoma), phát triển nhanh nên dễ gây đau cần làm thêm các xét nghiệm.
Cách chẩn đoán khối u mỡ ở vú
Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh, kiểm tra tình trạng sức khỏe và có thể chỉ định một số xét nghiệm như: chụp X- quang, siêu âm, chụp MRI, chụp CT, sinh thiết.
Có nhiều cách giúp tìm ra hoặc chẩn đoán u mỡ ở vú như:
- Bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng tuyến vú để chẩn đoán u mỡ.
- Chụp quang tuyến vú: có thể phát hiện những u mỡ ở vú không sờ thấy trên lâm sàng.
- Siêu âm vú: có thể phân biệt được u mỡ lành tính và u mỡ ác tính trong một số trường hợp. Tuy nhiên, cần sinh thiết mới phân biệt được chính xác.
- Sinh thiết vú: trong những trường hợp hình ảnh trên siêu âm và nhũ ảnh không điển hình, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết để chẩn đoán chính xác.
Cách điều trị u mỡ ở vú
Người bệnh có thể không cần điều trị u mỡ ở vú vì đa số không gây hại. Bác sĩ sẽ quan sát u mỡ ở ngực để xem chúng có phát triển nhanh, hoặc kích thước quá lớn hoặc gây ra các triệu chứng khác. Trường hợp bác sĩ sẽ chỉ định điều trị u mỡ ở vú khi:
- Kích thước u mỡ lớn.
- U mỡ đang phát triển nhanh.
- U mỡ đang kết nối với các mô bên dưới.
- Đau vú.
Các cách điều trị u mỡ ở dưới vú bao gồm:
- Phẫu thuật cắt bỏ: loại bỏ toàn bộ khối u và bao xơ giúp giảm nguy cơ u mỡ tái lại. Người bệnh nên điều trị u mỡ khi còn nhỏ, vì khi u càng lớn khiến việc cắt bỏ u khó khăn hơn. Có thể thực hiện cuộc mổ dưới gây tê cục bộ.
- Hút mỡ: phá vỡ, hút các khối u mỡ ở vú giúp vết sẹo nhỏ hơn, ít đau, gây biến chứng thấp, loại bỏ u mỡ từ các vị trí ở xa. Tuy nhiên, hút mỡ sẽ có tỷ lệ tái phát cao hơn.
- Tiêm các loại thuốc bao gồm steroid giúp phá vỡ khối u để cơ thể tự loại bỏ. Tuy nhiên, nhiều trường hợp u mỡ ở ngực không được loại bỏ hoàn toàn và có thể tái phát.

Cách phòng ngừa u mỡ
Cách phòng ngừa u mỡ ở vú dựa vào thói quen sinh hoạt hàng ngày bao gồm: thường xuyên kiểm tra vú để phát hiện khối u. Nếu phát hiện khối u ở vú nên lựa chọn cơ sở y tế uy tín để khám, chẩn đoán, điều trị bệnh sớm. Nếu sau phẫu thuật khối u mỡ có hiện tượng sưng đỏ hoặc ấm nên thông báo với bác sĩ ngay.

Khoa Ngoại Vú, PlinkCare TP.HCM có đội ngũ các chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm, liên tục cập nhật phác đồ điều trị mới trên thế giới giúp người bệnh tầm soát ung thư vú, điều trị hiệu quả các bệnh liên quan tuyến vú. Ngoài ra, khoa Ngoại Vú còn được trang bị hệ thống máy móc hiện đại giúp cho việc chẩn đoán, điều trị chính xác, hiệu quả hơn.
Bài viết trên đã giải đáp được những thắc mắc về bệnh u mỡ ở vú (ngực), mong rằng người bệnh hiểu rõ về bệnh, cách chăm sóc sức khỏe tốt cho bản thân. Nếu phát hiện khối u ở vú cần đến bác sĩ khoa Ngoại Vú khám sớm để tầm soát u mỡ, điều trị sớm giúp cải thiện sức khỏe.