
Túi thừa bàng quang có nguy hiểm không? Biện pháp ngăn ngừa
Tổng quan về bệnh túi thừa bàng quang
Sự thoát vị các lớp niêm mạc ở bàng quang qua cơ bàng quang sẽ dẫn đến việc hình thành túi thừa bàng quang. (1)
- Nguyên nhân: túi thừa bàng quang được hình thành do bẩm sinh hoặc do mắc phải:
- Tần suất túi thừa bàng quang bẩm sinh được ước tính là 1,7% và đa số ở trẻ dưới 10 tuổi. Nguyên nhân bẩm sinh xảy ra trong quá trình hình thành bàng quang ở trẻ, túi thừa bàng quang thường nằm ở vị trí gần chỗ cắm vào của niệu quản. Bởi vì đoạn niệu bị túi thừa chèn ép quá mức nên sẽ ảnh hưởng đến niệu quản, gây trào ngược bàng quang niệu quản hay phình niệu quản.
- Nguyên nhân mắc phải ở người lớn đa số do rối loạn thần kinh, bệnh lý tuyến tiền liệt hoặc tắc nghẽn đường tiết niệu dưới. Ban đầu bàng quang phát triển hoàn toàn bình thường, sau đó do có sự tắc nghẽn đường nước tiểu làm tăng áp lực lên bàng quang. Bệnh thường phát triển ở nam giới trên 60 tuổi và những túi thừa thường được tìm thấy dọc theo thành bên của bàng quang. Sự gia tăng áp lực trong bàng quang khiến niêm mạc bàng quang tiết niệu tự chèn vào giữa các bó cơ, tạo ra một túi thoát mạch niêm mạc, từ đó dẫn đến sự hình thành túi thừa bàng quang.
- Triệu chứng: thông thường người bệnh không xuất hiện các biểu hiện lâm sàng mà phát hiện bệnh ngẫu nhiên khi khám các vấn đề bất thường về đường tiểu. Một vài dấu hiệu có thể liên đới với túi thừa bàng quang bao gồm:
- Trào ngược bàng quang – niệu quản.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Sỏi bàng quang.
- Khối u bàng quang.
- Rối loạn tiểu tiện.
Túi thừa bàng quang có nguy hiểm không?
Phần lớn người mắc túi thừa bàng quang được phát hiện ngẫu nhiên khi đi thăm khám đường tiểu dưới thông qua các dấu hiệu tiểu máu, bí tiểu hoặc nhiễm khuẩn tiết niệu. Đa số túi thừa bàng quang là bẩm sinh có biểu hiện ngay từ thuở ấu thơ, hiếm gặp ở người trưởng thành. Xuất hiện hầu hết ở phái nam và thường ở vị trí sau ngoài lỗ niệu quản do nguyên nhân cơ bản vì thành bàng quang nối giữa bàng quang – niệu quản yếu.

Nguyên nhân dẫn tới biến chứng tại hệ thống tiết niệu vì túi thừa không có lớp cơ nên chức năng tống xuất nước tiểu tồn đọng trong túi thừa cực kém. Vì vậy, mỗi lần đi tiểu sẽ có một lượng nước tiểu tồn đọng trong túi thừa khi không được tống xuất hết.
Theo thời gian túi thừa sẽ căng to, chèn ép cổ bàng quang, đè niệu đạo và dễ dẫn đến các biến chứng như sỏi túi thừa, nhiễm khuẩn đường tiểu, ung thư hoặc những biến đổi tiền ác tính. Dẫn đến hậu quả là tắc nghẽn hay trào ngược, gây ứ nước ở niệu quản – thận và suy giảm chức năng đường tiết niệu.
Bác sĩ sẽ chẩn đoán túi thừa bàng quang thông qua chụp phim và nội soi. Chụp Xquang bàng quang – niệu đạo là cách thức hữu hiệu để phát hiện túi thừa bàng quang. Ngoài siêu âm, người bệnh có thể được chỉ định tiến hành xét nghiệm máu và nước tiểu để đánh giá chức năng thận, từ đó có hướng xử trí kịp thời. Trong trường hợp túi thừa căng to có khả năng gây biến chứng thì cần phẫu thuật cắt bỏ. Ngoài ra, cần thăm khám định kỳ để phòng biến chứng.
Biến chứng túi thừa bàng quang nếu không được điều trị kịp thời
Sự hình thành sỏi, nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) và các khối u ác tính có thể do nước tiểu ứ đọng trong túi thừa, dẫn đến tình trạng viêm mãn tính. Tỷ lệ xuất hiện các khối u trong túi thừa vào khoảng từ 2% – 10% và tiên lượng thường khá xấu do thiếu lớp cơ trơn. Việc thiếu lớp đệm cơ có thể khiến các khối u trong túi thừa xâm nhập vào thành bàng quang và có thể lan sang các cơ quan khác; tuy nhiên chưa có nghiên cứu xác định chắc chắn về mức độ xâm lấn của những khối u này, khả năng lây lan và hậu quả lâm sàng của chúng.
Ung thư biểu mô tế bào tiết niệu là loại ung thư phổ biến nhất ở các túi thừa, sau đó là ung thư biểu mô tế bào vảy. Độ tuổi trung bình của người bệnh vào khoảng 65 – 75. Việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là rất quan trọng để giảm những tác động do bệnh gây ra, đồng thời ngăn ngừa nguy cơ biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Phương pháp điều trị túi thừa bàng quang
Các trường hợp túi thừa bàng quang thường được phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe (vì không có biểu hiện lâm sàng) thường không cần phẫu thuật ngay, thay vào đó là theo dõi và điều trị nội khoa. Trong trường hợp túi thừa phát triển quá lớn gây tắc nghẽn bàng quang, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ túi thừa. (2)
Phẫu thuật túi thừa bàng quang có thể được thực hiện bằng mổ mở để loại bỏ hoàn toàn túi thừa bàng quang. Sau khi cắt bỏ, bác sĩ có thể kết hợp mở bàng quang và đóng kín cổ túi thừa.
Nếu người bệnh có túi thừa tiên phát và khả năng ảnh hưởng đến niệu quản sẽ điều trị bằng phẫu thuật kết hợp nối lại niệu quản. Nếu túi thừa nhỏ, bác sĩ sẽ phẫu thuật nội soi niệu đạo bàng quang kết hợp rạch rộng cổ túi thừa. Trường hợp túi thừa thứ phát sẽ cần điều trị triệt để nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiết niệu dưới để giảm bớt áp lực bàng quang. Bất kỳ khối u nào được tìm thấy trong túi thừa đều được tiến hành sinh thiết để xét nghiệm ung thư.
Bệnh nhân điều trị túi thừa bàng quang cần lưu ý những gì?
Đa số người bệnh sẽ cần phải dùng thuốc kháng sinh ít nhất 24 giờ sau phẫu thuật, kèm theo đặt một ống thông trong bàng quang để dẫn lưu nước tiểu làm rỗng bàng quang trong khi vết thương hồi phục trong khoảng 2-3 tuần. Bác sĩ sẽ hướng dẫn các bài kiểm tra trong tuần tiếp theo để kiểm tra tình trạng lành vết thương và hẹn lịch rút ống thông.

Bất kỳ cuộc phẫu thuật nào cũng có nguy cơ xảy ra biến chứng hoặc một số tác dụng phụ. Đối với phẫu thuật điều trị túi thừa bàng quang, tác dụng phụ có thể bao gồm chảy máu nhiều, nhiễm trùng, túi thừa tái phát, sẹo niệu đạo, lỗ rò niệu đạo. Vì vậy, người bệnh nên thảo luận kỹ về tất cả các lợi ích và rủi ro với bác sĩ trước khi quyết định phẫu thuật.
Biện pháp ngăn ngừa túi thừa bàng quang tái phát
Người bệnh nên tự xây dựng thói quen sống lành mạnh, xây dựng chế độ ăn uống và sinh hoạt cân bằng, duy trì chế độ ăn giàu chất xơ, không hút thuốc lá và uống rượu bia, thường xuyên rèn luyện thể thao để nâng cao sức khỏe.
Bên cạnh đó, nên có thói quen thăm khám bác sĩ định kỳ, đặc biệt là ở nam giới ngoài 50 tuổi, khi có biểu hiện tiểu khó, tiểu không hết, tiểu ngắt quãng, tia nước tiểu yếu, tiểu phải gắng sức, đi tiểu nhiều lần… cần đến bệnh viện thăm khám để được chẩn đoán và can thiệp kịp thời. Việc chẩn đoán sớm sẽ giúp cho việc điều trị dễ dàng hơn và không bị ảnh hưởng quá nhiều đến chất lượng cuộc sống.

Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, PlinkCare TP.HCM là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực thăm khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh như viêm nhiễm đường tiết niệu, sỏi thận, liệt dương, rối loạn cương dương, xuất tinh sớm, vô sinh nam, bệnh lý tuyến tiền liệt, bệnh lý dương vật, bao quy đầu,… Trung tâm có đội ngũ bác sĩ chuyên khoa nhiều kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại và phương pháp điều trị tiên tiến, giúp người bệnh hoàn toàn yên tâm trong suốt quá trình điều trị.
Hy vọng bài viết trên đã giải đáp thắc mắc của quý độc giả về vấn đề “Túi thừa bàng quang có nguy hiểm không?”. Việc tìm ra nguyên nhân gây bệnh rất quan trọng trong việc lên phác đồ điều trị, vì vậy bạn nên chủ động thăm khám định kỳ để phát hiện và điều trị bệnh ngay từ giai đoạn sớm.