
Trụy tim: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng ngừa
Vậy trụy tim là gì? Những biểu hiện trụy tim mạch và nguyên nhân bắt nguồn từ đâu hãy cùng khám phá các kiến thức về căn bệnh này qua bài viết sau đây!
Trụy tim là gì?
Trụy tim (hay trụy tim mạch) là tình trạng bệnh xảy ra khi tim ngừng đập đột ngột và bất ngờ khiến máu không thể chảy đến não hoặc những cơ quan quan trọng khác. Tình trạng này thường xảy ra do ảnh hưởng của một số loại rối loạn nhịp tim nguy hiểm, rối loạn chức năng cơ tim, van tim, mất một lượng máu lớn,…
Trụy tim nếu không được chữa trị kịp thời sẽ có thể dẫn đến tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề lâu dài.
Khi tim ngừng đập, não và các tế bào trong cơ thể không nhận được oxy sẽ bị tổn thương. Tổn thương não do thiếu oxy xảy ra trong vòng 4-6 phút, kéo dài hơn thời gian này sẽ dẫn đến tổn thương não không hồi phục, còn gọi là chết não. (1)
Vì vậy, khi phát hiện có người bị trụy tim mạch phải gọi cấp cứu và đưa ngay đến bệnh viện gần nhất để được xử trí.

Đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh trụy tim?
Trụy tim là tình trạng nguy kịch, có thể xảy ra ở mọi đối tượng, đặc biệt là người lớn tuổi, có bệnh tim mạch nền.
Những đối tượng có nguy cơ cao bị trụy tim mạch:
- Bệnh động mạch vành mạn: Đa số các trường hợp bị ngừng tim đột ngột thường xảy ra ở những người mắc bệnh động mạch vành, động mạch bị hẹp nặng làm giảm lưu lượng máu đến tim do mảng xơ vữa được hình thành từ cholesterol xấu và các chất lắng đọng khác.
- Nhồi máu cơ tim cấp: Một nhánh chính của động mạch vành bị tắc nghẽn đột ngột do cục máu đông có thể làm tim ngừng đập đột ngột hoặc vài giờ đầu sau nhồi máu cơ tim cấp, cơ tim bị tổn thương có thể sinh ra rối loạn nhịp nguy hiểm (rung thất, nhanh thất, nhịp tự thất,…) dẫn đến truỵ mạch.
- Bệnh cơ tim (bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim dãn nở, bệnh cơ tim hạn chế, bệnh cơ tim sinh loạn nhịp): Trường hợp khi cơ tim căng ra hoặc dày lên bất thường sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn nhịp tim, có nguy cơ trụy tim.
- Bệnh van tim: Khi van tim bị rò rỉ hoặc bị hẹp có thể dẫn đến tình trạng cơ tim bị kéo căng hoặc dày lên, các van tim này mở rộng hoặc suy yếu sẽ làm tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn nhịp tim và gây trụy tim. Hẹp van động mạch chủ nặng dễ có nguy cơ trụy mạch và đột tử nếu không được phẫu thuật đúng thời điểm.
- Bệnh tim bẩm sinh: Bệnh tim bẩm sinh cũng là một trong những nguyên nhân gây ra trụy tim ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên. Đối với người trưởng thành từng phẫu thuật hoặc đã được can thiệp dị tật tim vẫn có khả năng cao bị ngừng tim đột ngột.
- Bất thường kênh ion trong hệ dẫn truyền điện của cơ tim: thường do nguyên nhân di truyền như hội chứng QT dài, QT ngắn, hội chứng Brugada. Người bệnh có nguy cơ rối loạn nhịp thất nguy hiểm, ngưng tim, đột tử khi có yếu tố khởi kích thuận lợi.
- Người đã từng có tiền sử bị trụy tim hoặc người thân gia đình có người từng bị trước đó.
- Người bị mất cân bằng về dinh dưỡng, người bị thừa cân, béo phì, thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia và sử dụng chất kích thích.
Nguyên nhân trụy tim mạch
Trụy tim là tình trạng tim và hệ thống mạch máu không hoạt động hiệu quả hoặc ngừng hoạt động, không đưa máu đến nuôi các cơ quan, thường xảy ra đột ngột và diễn tiến nhanh chóng. Tình trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có thể xuất phát từ tim, mạch máu hoặc não.
- Từ tim: nhồi máu cơ tim cấp, sốc tim, rung thất, cuồng thất, nhịp nhanh thất, rung nhĩ đáp ứng thất rất nhanh, nhịp tự thất, ngưng xoang, vô tâm thu,… Tim lúc này co bóp không hiệu quả hoặc không còn hoạt động bơm máu như bình thường. Khi tim ngừng đập kéo dài trên 3 giây, sẽ có triệu chứng thiếu máu ở não gây lơ mơ hoặc mất tri giác.
- Mạch máu: chấn thương gây vỡ mạch máu, gây xuất huyết, mất một lượng máu lớn như vỡ gan, vỡ lách, vỡ động mạch chủ, xuất huyết tiêu hoá người bệnh có thể bị trụy mạch ngay.
- Não: như xuất huyết não, nhồi máu não diện rộng gây tổn thương hoặc đè ép trung tâm vận mạch ở trong não dẫn đến ngưng tim, ngưng tuần hoàn.
- Một số nguyên nhân khác: sốc nhiễm trùng, nhiễm độc, sốc mất nước, rối loạn điện giải (hạ natri máu, tăng kali máu,..), rối loạn chuyển hóa, suy thượng thận mạn,… cũng có thể diễn tiến đến truỵ mạch nếu không xử trí kịp thời.

Triệu chứng trụy tim mạch
Là bộ phần trung tâm của hệ tuần hoàn, trái tim chịu trách nhiệm bơm máu, cung cấp oxy và chất dinh dưỡng đồng thời giúp loại bỏ chuyển hóa ra khỏi các mô trong cơ thể. Được xem là “máy bơm” của toàn bộ cơ thể nên khi tim gặp vấn đề thì tất cả các cơ quan trong cơ thể cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Triệu chứng thường xảy ra đột ngột và nặng nề, người bệnh sẽ có biểu hiện triệu chứng ở nhiều cơ quan, từ mức độ nhẹ đến nặng như:
- Tim: hồi hộp, tim đập nhanh, đánh trống ngực, khó thở, đau thắt ngực
- Não: bệnh nhân thay đổi tính khí, mệt mỏi, chóng mặt, choáng váng, lừ đừ, nặng hơn là lơ mơ, hôn mê hoặc ngất.
- Da: da ẩm, lạnh, vã mồ hôi, hoặc có khi tái nhợt hoặc nổi bông tím.
- Các cơ quan khác: tiểu ít, không có nước tiểu trong vòng 6 giờ, buồn nôn, nôn ói, đi tiêu không tự chủ,…
Khi gặp những triệu chứng trên, hãy nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế hoặc bệnh viện gần nhất để cấp cứu kịp thời tránh gặp các biến chứng nguy hiểm và tử vong.
Chẩn đoán bệnh trụy tim
Truỵ tim mạch thường được chẩn đoán nhanh chóng dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, thăm khám như đo nhịp tim, huyết áp, bắt mạch, nghe tim phổi và các cơ quan. Sau khi có chẩn đoán truỵ mạch, bác sĩ sẽ xử trí khẩn cấp, duy trì sinh hiệu gồm huyết áp, nhịp tim và oxy cho người bệnh. Đồng thời sẽ làm một số cận lâm sàng cần thiết để tìm nguyên nhân đưa đến truỵ tim mạch và điều trị theo đúng nguyên nhân.
Các cận lâm sàng cơ bản gồm ECG, chụp XQ tim phổi, xét nghiệm máu. Khi bệnh nhân ổn định về huyết động có thể được làm thêm các cận lâm sàng chuyên sâu siêu âm tim, siêu âm bụng tổng quát, MSCT hoặc MRI,.. để tìm nguyên nhân và hướng dẫn điều trị tiếp theo.
Điều trị bệnh trụy tim
Để điều trị bệnh trụy tim mạch điều quan trọng nhất là cần phải cấp cứu bệnh nhân kịp thời, sau đó mới tiến hành điều trị lâu dài để người bệnh phục hồi sức khỏe.
1. Cấp cứu trụy tim mạch
Nếu bạn hoặc một ai đó cảm thấy đang có những dấu hiệu của trụy tim, hãy nhanh chóng gọi cấp cứu hoặc nhờ người thân đưa đến cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu, bởi những tổn thương não hoặc cơn đột tử sẽ xảy ra vô cùng nhanh chóng chỉ trong vòng 4 đến 6 phút.

Ở điều kiện bình thường, não có thể chịu đựng thiếu oxy tối đa 5 phút, khi bệnh nhân mất ý thức và rơi vào trạng thái ngất xỉu hoặc “chết lâm sàng”, việc cung cấp máu cho não và oxy cần được tiến hành cấp bách trong giai đoạn này. Trong thời gian chờ xe cấp cứu hoặc trong quá trình đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế, chúng ta có thể thực hiện các bước cấp cứu cơ bản sau để tăng cơ hội sống cho người bệnh:
- Khai thông đường thở: Đầu tiên cần đặt bệnh nhân nằm ngửa trên nền cứng, đầu và cổ đặt ưỡn tối đa và quay mặt sang một bên. Sau đó dùng một tay mở miệng của bệnh nhân móc sạch đờm dãi và dị vật ra ngoài.
- Ép tim phía ngoài lồng ngực: là động tác quan trọng bậc nhất khi đã xác định người bệnh ngừng tim bất tỉnh. Người cấp cứu chọn một vị trí thích hợp ở một bên của nạn nhân, dùng một bàn tay đặt lên giữa ½ xương ức, bàn tay kia sẽ đặt chồng lên bàn tay trước, những ngón tay xen kẽ cùng chiều với nhau. Sau đó, dùng lực ép vuông góc xuống lồng ngực nạn nhân sao cho xương ức lún xuống khoảng 4 đến 5cm, nhấc tay lên thức hiện thao tác nhịp ép lần thứ hai, tần số thực hiện ít nhất 100 lần mỗi phút.
- Giúp bệnh nhân thổi ngạt: Người cấp cứu có thể thổi bằng miệng – miệng hoặc miệng – mũi, để đạt hiệu quả tốt nhất thì nên dùng phương pháp thổi miệng-miệng. Người cấp cứu thực hiện bằng cách dùng một bàn tay đặt trên trán bệnh nhân, sau đó ấn ngửa đầu bệnh nhân ra phía sau, dùng ngón trỏ và ngón cái kẹp mũi nạn nhân lại.
Tiếp theo, dùng các ngón tay của bàn tay thứ hai nâng hàm dưới của bệnh nhân ra, đồng thời mở miệng người bệnh. Người cấp cứu hít sâu áp chặt sát miệng vào miệng của nạn nhân sau đó thổi hết không khí được dự trữ qua miệng của nạn nhân. Nên thổi với tần số 10-12 lần/phút, sau mỗi lần thổi sẽ thấy lồng ngực bệnh nhân nở vồng lên là đúng kỹ thuật.
Người cấp cứu cần kết hợp hai động tác ép tim và thổi nhạt xen kẽ nhau nhịp nhàng theo chu kỳ hồi sinh tim phổi, ở mỗi chu kỳ hồi sinh sẽ gồm 30 lần ép tim và 2 lần thổi ngạt.
2. Điều trị lâu dài
Bệnh nhân sống sót sau khi được cấp cứu qua cơn trụy tim, cần phải thực hiện các phương pháp điều trị mang tính lâu dài theo sự hướng dẫn của bác sĩ để phục hồi sức khỏe và tránh tái phát.
Sau đây là một số phương pháp giúp điều trị lâu dài dành cho bệnh nhân:
- Thay đổi lối sống: tập thể dục đều đặn, bỏ thuốc lá, rượu bia, giảm cân nếu dư cân, ăn ngủ điều độ, giảm căng thẳng, lo lắng.
- Điều trị bệnh nền của người bệnh như đặt stent mạch vành, mổ bắc cầu nếu hẹp mạch vành; mổ van tim nếu hẹp hở van tim nặng; đặt máy tạo nhịp hoặc máy phá rung (ICD) nếu bệnh nhân bị rối loạn nhịp hoặc suy tim giai đoạn D,..
- Điều trị các bệnh đi kèm (nếu có) như huyết áp cao, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, ….
- Tái khám đều, theo dõi sát tình trạng sức khoẻ, gặp BS sớm khi sức khoẻ có thay đổi như mệt, đau ngực, phù chân, sốt cao,…

Cách phòng ngừa trụy tim mạch
Để phòng ngừa bệnh tim mạch và kiểm soát tình trạng bệnh một cách hiệu quả bạn cần lưu ý áp dụng một số biện pháp sau đây:(2)
- Cân bằng dinh dưỡng bằng cách ăn uống đủ chất và lành mạnh: Việc bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể thông qua chế độ ăn uống hàng ngày là điều vô cùng quan trọng. Để có một trái tim khỏe mạnh thì người bệnh cần giảm tiêu thụ các loại thực phẩm có chứa cholesterol cao và nên bổ sung nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất bằng rau củ và trái cây.
- Quan tâm cân nặng, tránh thừa cân, béo phì: Lưu ý luôn duy trì trọng lượng cơ thể cân đối để làm giảm áp lực lên tim và mạch máu. Những bệnh nhân tim mạch nên thiết kế thực đơn dinh dưỡng dành riêng cho mình và kế hoạch vận động đều đặn để duy trì cân nặng phù hợp.
- Ngưng hút thuốc và hạn chế sử dụng bia, rượu và chất kích thích: Thuốc lá luôn là kẻ thù của sức khỏe, chúng gây hại cho tim và làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch. Sử dụng các chất kích thích như rượu bia có thể làm tăng huyết áp ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch. Đây đều là những thói quen không tốt ảnh hưởng đến sức khỏe cần loại bỏ càng sớm càng tốt.
- Vận động thể chất đều đặn: Việc duy trì luyện tập thể chất mỗi ngày giúp cơ thể khỏe mạnh và ngăn ngừa, cải thiện các vấn đề về tim mạch hiệu quả.
- Thường xuyên kiểm tra, thăm khám định kỳ: Đối với những bệnh nhân gặp các vấn đề về tim mạch như: suy tim, bệnh cơ tim, bệnh mạch vành, van tim,… đều phải thường xuyên thăm khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để kịp thời phát hiện tiến triển của bệnh tránh gặp những biến chứng nguy hiểm.
Thắc mắc thường gặp
1. Trụy tim có nguy hiểm không?
Trụy tim mạch là một tình trạng rất nguy hiểm, nếu không được cấp cứu và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tàn tật vĩnh viễn và nghiêm trọng nhất là tử vong.
2. Trụy tim có sao không?
Trụy tim mạch hay còn gọi là trụy tim là một tình trạng cực kỳ nguy hiểm và khẩn cấp, người bệnh có thể bị tàn tật do thiếu máu và oxy lên não làm tổn thương đến não, chết não, sống thực vật hoặc tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời và đúng cách.
3. Trụy tim có chết không?
Trụy tim mạch có thể gây tử vong trong vài phút nếu không được cấp cứu kịp thời và sơ cứu đúng cách.
4. Trụy tim mạch có phải là một cơn đau tim không?
Trụy tim mạch là tình trạng tim ngừng hoạt động bơm máu lên não và các cơ quan khác của cơ thể. Tình trạng này thường do bệnh tim mạch, nhưng cũng có thể do các nguyên nhân khác như sốc mất máu, mất nước, nhiễm trùng nặng, hay rối loạn chuyển hóa nặng.
5. Khi nào cần gặp bác sĩ?
Người bệnh cần gặp bác sĩ khi xuất hiện các triệu chứng như khó thở, đau đầu, chóng mặt, nhịp tim đập nhanh, chậm hoặc không đều,… Để ngăn ngừa các trường hợp nguy hiểm, người bệnh nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện những bất thường và theo dõi điều trị.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ tại Trung tâm Tim mạch, PlinkCare, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin sau:
Tim là bộ phận quan trọng của cơ thể, để có một trái tim khỏe mạnh ngoài việc lưu ý duy trì lối sống khỏe, sinh hoạt lành mạnh, người bệnh trụy tim cũng cần thường xuyên đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khám, theo dõi theo chỉ định của bác sĩ.