Image

Tràn mủ màng phổi: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Tràn mủ màng phổi

Tràn mủ màng phổi là gì?

Tràn mủ màng phổi (hay viêm mủ màng phổi) là bệnh lý liên quan túi mủ tích tụ ở khoang màng phổi. Tràn mủ màng phổi tiếng anh gọi là Empyema. Trong đó, khoang màng phổi là vị trí nằm giữa khoang ngực và mặt ngoài của phổi. Mủ ở khoang màng phổi là chất lỏng đặc, có màu vàng hoặc xanh, chứa tế bào chết, mô bị hủy, bạch cầu và chất lỏng. Nếu không điều trị tràn mủ ở màng phổi đúng cách, bệnh lý có thể gây tử vong.

Nguyên nhân gây bệnh tràn mủ ở màng phổi

Tràn mủ màng phổi còn được gọi là viêm mủ màng phổi. Viêm phổi, nhiễm trùng huyết, chấn thương lồng ngực,… là các nguyên nhân có thể gây tích tụ dịch mủ ở màng phổi. (1)

1. Viêm phổi

Viêm phổi không được điều trị đúng cách sẽ gây tràn dịch mủ ở màng phổi. Đây là nguyên nhân phổ biến dẫn đến bệnh lý này, chiếm tỷ lệ khoảng 20%. Khi chữa trị viêm phổi sai cách, vi khuẩn ở phổi có cơ hội lây lan sang màng phổi, chúng tấn công và làm tích tụ dịch mủ ở đây.

2. Nhiễm trùng huyết

Sự xâm nhập của vi khuẩn và các độc tố vào trong máu gây ra nhiễm trùng huyết, làm cơ thể bệnh nhân bị sưng viêm. Vi khuẩn trong máu có thể di chuyển đến màng phổi, tấn công và làm tràn mủ ở khoang màng phổi.

3. Chấn thương lồng ngực

Chấn thương trực tiếp ở lồng ngực, tai nạn làm gãy xương sườn là nguyên nhân gây tổn thương màng phổi. Trong tổng số các ca bệnh tràn dịch màng phổi, trường hợp có liên quan đến chấn thương lồng ngực chiếm khoảng 30%.

4. Phẫu thuật lồng ngực

Bất kỳ dạng phẫu thuật lồng ngực nào cũng đều có nguy cơ gây tràn dịch màng phổi có mủ. Đặc biệt, các trường hợp không kiểm soát tốt yếu tố vô trùng, nguy cơ gây tràn mủ ở khoang màng phổi càng cao.

5. Bệnh lý liên quan hệ miễn dịch

Một số bệnh lý liên quan đến khả năng miễn dịch như HIV/AIDS, ung thư,… khiến cơ thể suy yếu, không đủ khả năng chống lại tác nhân gây bệnh. Vì vậy, người mắc bệnh liên quan miễn dịch dễ bị tràn mủ màng phổi hơn người khỏe mạnh.

6. Các bệnh viêm khác của phổi

Ngoài viêm phổi, các bệnh lý khác liên quan đến phổi cũng có thể gây tràn dịch mủ ở màng phổi như bệnh lao, viêm phế mạc, COPD – bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính,… Bệnh phổi càng nặng, tỷ lệ bị tràn dịch màng phổi có mủ càng cao.

những nguyên nhân gây tràn mủ ở màng phổi
Các bệnh liên quan đến phổi là những nguyên nhân gây tràn mủ ở màng phổi.

Triệu chứng điển hình của bệnh tràn dịch màng phổi có mủ

Những triệu chứng lâm sàng tràn mủ màng phổi bao gồm:

1. Khó thở và thở nhanh

Tình trạng tràn dịch mủ làm hẹp không gian khoang màng phổi, phổi sẽ khó mở rộng khi bệnh nhân hít vào, thở ra. Vì vậy, bệnh nhân cảm thấy khó thở, phải thở nhanh để tăng lượng oxy đi vào cơ thể.

2. Đau ngực

Bệnh tràn dịch màng phổi gây ra những cơn đau thắt ở ngực, đặc biệt đau khi bệnh nhân hít thở sâu hoặc ho, hắt hơi. Ở những trường hợp nghiêm trọng, cơn đau có thể lan xuống lưng hoặc vai. Khoang màng phổi bị tràn dịch mủ ở bên nào thì vai bên đó sẽ bị đau.

3. Sốt cao và ớn lạnh

Sốt cao và ớn lạnh là triệu chứng lâm sàng của tràn mủ màng phổi. Người bệnh viêm mủ màng phổi do nhiễm trùng máu rất dễ gặp phải triệu chứng này. Bệnh nhân có thể bị sốt theo 2 dạng: sốt cao đột ngột hay sốt nhẹ trong nhiều ngày liên tiếp. Người có hệ miễn dịch yếu hoặc đang dùng thuốc kháng sinh sẽ thường bị sốt trong nhiều ngày.

4. Ho

Ho khan hoặc ho có đờm là triệu chứng thường thấy ở các bệnh lý liên quan đến phổi, trong đó có bệnh tràn mủ màng phổi. Mức độ nghiêm trọng, bệnh nhân có thể ho ra máu.

5. Mệt mỏi và suy nhược chung

Bệnh nhân bị viêm mủ màng phổi có vẻ mặt hốc hác, thiếu sức sống do mệt mỏi, suy nhược cơ thể kéo dài. Tình trạng khó thở và nhiễm trùng có thể làm cho khoang ngực bị phồng lên rõ rệt. Bệnh nhân còn bị thiếu máu, sụt cân, tiểu tiện ít, da khô do mất nước,…

Tràn mủ màng phổi có lây không?

Không. Bệnh viêm mủ màng phổi không phải là bệnh lây nhiễm. Tuy nhiên, một vài bệnh liên quan đến phổi là nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi thì có thể lây nhiễm như viêm phổi, bệnh lao,… (2)

Viêm mủ màng phổi không phải là bệnh lý lây nhiễm
Viêm mủ màng phổi không phải là bệnh lý lây nhiễm.

Đối tượng nguy cơ mắc tràn mủ màng phổi

Bất kỳ ai cũng có thể bị viêm mủ màng phổi. Tuy nhiên, những đối tượng sau đây thường sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn:

  • Người trên 70 tuổi.
  • Người đã từng thực hiện phẫu thuật ở vùng ngực.
  • Người mắc các bệnh mãn tính như viêm phổi, tiểu đường, phổi tắc nghẽn COPD, giãn phế quản,…
  • Người từng sử dụng thuốc qua đường tĩnh mạch (bằng cách tiêm).
  • Người thường xuyên có thói quen gây hại cho hệ hô hấp như hút thuốc lá, sử dụng thuốc cấm, uống nhiều bia rượu…
  • Người mắc bệnh về tai mũi họng hoặc răng miệng có tỷ lệ bị tràn dịch màng phổi cao.
  • So với phụ nữ, đàn ông có nguy cơ bị tràn dịch màng phổi có mủ cao hơn nhiều lần.

Chẩn đoán tràn mủ màng phổi

Thăm khám, chẩn đoán là việc làm cần thiết, qua đó có phương pháp chính xác và an toàn để điều trị tràn mủ màng phổi. Bác sĩ sẽ cần chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng (như xét nghiệm máu, xét nghiệm dịch màng phổi, chụp X-quang ngực, siêu âm lồng ngực, chụp CT…).

1. Chẩn đoán lâm sàng

Đầu tiên, bác sĩ sẽ tìm hiểu tiền sử bệnh lý có liên quan đến viêm mủ màng phổi. Bệnh nhân cần khám sức khỏe để xác định triệu chứng điển hình của bệnh, xác định vùng phổi có khả năng cao bị tụ mủ. Nếu tại vùng phổi có nguy cơ tụ mủ phát hiện dịch mủ có màu vàng hoặc xanh, bác sĩ sẽ kết luận là bệnh tràn mủ màng phổi.

2. Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu là một trong những cách chẩn đoán bệnh tràn dịch màng phổi có mủ. Bác sĩ sẽ lấy máu từ tĩnh mạch ở cánh tay của bệnh nhân, thực hiện xét nghiệm huyết học và Protein C phản ứng (CRP). Nếu tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng, bác sĩ sẽ kết luận bệnh nhân mắc bệnh viêm mủ màng phổi.

Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể thực hiện cấy máu ngoại vi cho bệnh nhân. Nếu kết quả là dương tính, có biểu hiện của nhiễm trùng máu, khoảng 15% bệnh nhân sẽ bị tràn mủ màng phổi.

3. Xét nghiệm dịch màng phổi

Xét nghiệm dịch màng phổi nhằm mục đích kiểm tra mẫu dịch tích tụ trong khoang màng phổi. Bác sĩ sẽ sử dụng thủ thuật chọc màng phổi để lấy dịch mủ ra kiểm tra. Thông qua đó, bác sĩ xác định được nguyên nhân hình thành dịch và phân loại đó là dịch thấm hay dịch tiết. Ngoài ra, chọc màng phổi cũng là cách để cải thiện triệu chứng của bệnh, vì giúp làm tăng thể tích trao đổi khí trong khoang màng phổi. (3)

Trong trường hợp bác sĩ nghi ngờ phổi bệnh nhân bị viêm nhiễm, dịch ở khoang màng phổi sẽ được đem đi nuôi cấy vi trùng, xét nghiệm PCR. Kết quả có được giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gây bệnh. Nếu nghi ngờ tràn dịch khoang màng phổi bởi nguyên nhân ác tính, bác sĩ sẽ nhuộm soi tế bào, phân tích tế bào bên dưới kính hiển vi.

4. X-quang ngực

Chụp X-quang ngực là cách chẩn đoán cận lâm sàng cho nhiều bệnh lý, trong đó có tràn mủ màng phổi, nhưng kết quả không chính xác hoàn toàn. Qua kết quả chụp X-quang phổi, một vài vị trí trong khoang phổi có thể bị che bởi xương sườn hoặc cơ hoành. Riêng với khoang màng phổi không bị che có chứa dịch, thể hiện rõ sự ngăn cách giữa khí và chất lỏng, chính là dấu hiệu viêm mủ màng phổi. Nhưng còn phải tùy thuộc vào kích thước của dịch tràn, kết quả phim chụp X-quang có thể rõ hoặc không. (4)

5. Siêu âm lồng ngực

So với chụp X-quang, siêu âm lồng ngực mang lại kết quả chẩn đoán tràn dịch màng phổi có tỷ lệ chính xác cao hơn. Kết quả siêu âm có khả năng phân biệt các mô mềm trong khoang màng phổi và dịch màng phổi. Siêu âm hỗ trợ quá trình đặt ống dẫn lưu màng phổi diễn ra suôn sẻ hơn, giảm rủi ro làm thủng màng phổi và tràn không khí vào trong.

6. Chụp CT

Chụp CT ngực được chỉ định trong trường hợp kết quả chụp X-quang và siêu âm còn mơ hồ. Nếu bệnh nhân bị viêm mủ màng phổi, kết quả chụp CT sẽ cho thấy màng phổi bị dày lên (xuất hiện khoảng 80-100% ở các ca mắc bệnh). Ngoài ra, kết quả còn chỉ ra dấu hiệu màng phổi bị phân tách. Chụp CT ngực cũng là phương pháp giúp bác sĩ phân biệt khối áp xe phổi và màng phổi nhiễm trùng.

Chụp CT ngực chẩn đoán bệnh viêm mủ màng phổi
Chụp CT ngực là cách hiệu quả để chẩn đoán bệnh viêm mủ màng phổi.

Cách điều trị tràn mủ màng phổi

Dùng cách nào để điều trị tràn dịch màng phổi có mủ sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Ngoài ra, bác sĩ cũng xem xét thể trạng của bệnh nhân, nguyên nhân gây bệnh để chọn hướng chữa trị thích hợp.

1. Dẫn lưu màng phổi

Dẫn lưu màng phổi là cách để loại bỏ ổ mủ ra khỏi khoang màng phổi, thường được thực hiện ở giai đoạn đầu của bệnh. Trước tiên, bác sĩ tiêm thuốc gây tê ở vị trí cần đặt ống dẫn lưu. Tiếp theo, bác sĩ đặt ống dẫn lưu làm từ nhựa mềm, có kích thước từ khoảng 6mm để dẫn mủ chảy ra ngoài. Kích thước chính xác của ống dẫn lưu sẽ tùy thuộc vào thể trạng của bệnh nhân và lượng mủ.

2. Sử dụng thuốc kháng sinh

Trường hợp bị tràn mủ màng phổi mức độ nhẹ, bệnh nhân có thể sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị như Amoxicillin-Clavulanate, Piperacillin-Tazobactam, Imipenem… hoặc Penicillin, Gentamicin, Amikacin, Cephalosporin… Thời gian điều trị tràn mủ màng phổi bằng thuốc kháng sinh sẽ kéo dài khoảng 4-6 tuần. Người bệnh cần sử dụng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ về loại thuốc, liều lượng sử dụng… để có được hiệu quả điều trị cao nhất.

3. Chăm sóc hỗ trợ

Ngoài liệu pháp chuyên sâu, bệnh nhân đang điều trị tràn mủ màng phổi còn cần được chăm sóc, hỗ trợ dinh dưỡng. Đây là cách để bệnh nhân nhanh chóng lấy lại thể lực, nâng cao hệ miễn dịch, chống lại nhiễm trùng.

4. Điều trị ngoại khoa

Chỉ tiến hành điều trị ngoại khoa cho bệnh nhân khi dẫn lưu mủ màng phổi và sử dụng thuốc kháng sinh không thành công sau 4-6 tuần. Nếu khả năng hít thở của bệnh nhân đặc biệt khó khăn, cần phải phẫu thuật, được áp dụng cho bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi cấp tính. Mục đích là để dẫn lưu mủ khỏi khoang màng phổi và mở rộng diện tích phổi.

Biến chứng nguy hiểm của tràn mủ màng phổi

Nếu không chữa trị kịp thời và đúng cách, viêm mủ màng phổi sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

1. Suy hô hấp

Ổ mủ tích tụ ở khoang màng phổi gây cản trở quá trình lưu thông của không khí trong phổi, làm người bệnh khó thở. Một số trường hợp dẫn đến tình trạng suy hô hấp, cần cấp cứu nhanh chóng.

2. Nhiễm trùng lan rộng

Khi không điều trị kịp lúc, vi khuẩn trú ngụ trong khoang màng phổi sẽ lây lan sang các bộ phận khác. Chúng có thể tấn công gây nhiễm trùng máu, nghiêm trọng hơn là viêm nội tâm mạc.

3. Xẹp phổi

Túi mủ hình thành ở khoang màng phổi tạo áp lực chèn ép phổi, làm cản trở quá trình giãn nở của phổi khi hô hấp, gây xẹp phổi.

4. Hình thành túi mủ khó tiêu

Biến chứng này có tên khoa học là Empyema Necessitatis, thuật ngữ chỉ túi mủ nằm bên ngoài lồng ngực. Hiện tượng này xảy ra khi ổ mủ phát triển xuyên qua màng phổi.

5. Sẹo màng phổi

Không điều trị kịp thời bệnh tràn mủ màng phổi sẽ để lại sẹo trên màng phổi. Sẹo màng phổi không ảnh hưởng thẩm mỹ, nhưng làm cho người bệnh hô hấp khó khăn trong tương lai.

Tràn mủ màng phổi không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến xẹp phổi
Tràn mủ màng phổi không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến xẹp phổi.

Phòng ngừa tràn mủ màng phổi

Cách phòng ngừa tràn dịch màng phổi có mủ là điều trị sớm các bệnh lý có liên quan đến phổi. Mỗi người đều có thể chủ động:

  • Giữ ấm cổ và ngực, nhất là trong mùa lạnh.
  • Hạn chế hoặc từ bỏ thói quen hút thuốc lá, sử dụng chất kích thích.
  • Chữa dứt điểm các bệnh có liên quan phổi hoặc ổ nhiễm trùng ở răng hàm mặt, họng, mũi,…
  • Tiêm vaccine phòng cúm cho những người mắc bệnh phổi mãn tính, bệnh nhân tim mạch, người trên 70 tuổi, hoặc người đã từng phẫu thuật lồng ngực.

Địa chỉ khám, điều trị tràn mủ màng phổi đáng tin cậy

Khoa Nội Tổng hợp, Nội Hô hấp, Hệ thống PlinkCare, Phòng khám Đa khoa Tâm Anh Quận 7 là địa chỉ uy tín khám, điều trị hiệu quả bệnh hô hấp nói chung, trong đó có bệnh tràn mủ màng phổi.

Bệnh viện đầu tư mạnh mẽ hệ thống thiết bị phục vụ tốt nhất cho khám, chữa bệnh đường hô hấp, ví dụ: Hệ thống chụp X-quang kỹ thuật số treo trần cao cấp GXR-52SD, Hệ thống chụp X-quang treo trần DigiRAD-FP, Hệ thống cộng hưởng từ 3 Tesla, CT 768, 1975 lát cắt, Hệ thống siêu âm tổng quát cao cấp ACUSON Sequoia, máy đo đa ký hô hấp, máy đo chức năng hô hấp hiện đại…

Toàn bộ hệ thống thiết bị đều được nhập khẩu đồng từ nước ngoài, đảm bảo chất lượng và hiệu quả điều trị cao. Chuyên khoa còn là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia, bác sĩ đầu ngành, có nhiều năm kinh nghiệm.

Bên cạnh điều trị các bệnh lý về hô hấp như tràn mủ màng phổi, chuyên khoa Hô hấp, PlinkCare còn cung cấp dịch vụ khám và tầm soát bệnh tổng quát; khám và điều trị các bệnh lão khoa; điều trị giảm nhẹ các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính hay các bệnh ở giai đoạn cuối; khám và điều trị các bệnh lý đa chuyên khoa, bệnh đường hô hấp, các bệnh lý nhiễm khuẩn, bệnh về máu…

Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:

Tràn mủ màng phổi là bệnh nguy hiểm, cần phải điều trị sớm và đúng cách để ngăn biến chứng. Khi gặp bất cứ dấu hiệu nào của bệnh, người bệnh không nên chủ quan, phải khẩn trương đến đơn vị uy tín để bác sĩ thăm khám, hỗ trợ.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send