Image

Thuốc ức chế men chuyển (ACE): Chỉ định, cách dùng và cơ chế tác dụng

Thuốc ức chế men chuyển là gì?

Thuốc ức chế men chuyển (ACEi) là thuốc ngăn chặn (ức chế) hoạt động của enzyme ACE, làm giảm sản xuất angiotensin II. Kết quả là các mạch máu giãn ra, giảm kháng lực mạch và hạ huyết áp. Kháng lực mạch giảm giúp tim bơm máu dễ dàng hơn, cải thiện chức năng của tim bị suy. Giảm sản xuất angiotensin II sẽ giảm áp lực lọc cầu thận nên thuốc có tác dụng bảo vệ thận.

Nhóm thuốc này chủ yếu được sử dụng để điều trị một số bệnh về tim, thận. Thuốc ức chế ACE cũng làm tăng sản xuất bradykinin, một chất có tác dụng giãn mạch máu, rất có lợi trong bệnh lý tim mạch.

Thuốc ức chế men chuyển (ACEi) là thuốc được đưa vào sử dụng đầu tiên vào năm 1977. Cho đến nay, thuốc ức chế men chuyển đóng vai trò quan trọng trong điều trị tăng huyết áp và bảo vệ tim mạch. (1)

Các nhóm thuốc ức chế men chuyển thông dụng hiện nay

Các thuốc ức chế men chuyển đều có đuôi “pril” ở tên gốc (catopril, enalapril…). Tuy nhiên, trên thị trường rất ít biệt dược có tên trùng với tên gốc. Các nhóm thuốc ức chế men chuyển thông dụng hiện nay bao gồm:

1. Captopril

Captopril được chỉ định dùng trong trường hợp: Tăng huyết áp, suy tim, sau nhồi máu cơ tim (ở người bệnh đã có huyết động ổn định), bệnh thận do đái tháo đường. Thuốc có tác dụng giảm quá trình xơ vữa mạch.

Captopril có tác dụng điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa, suy tim sung huyết, bệnh thận do đái tháo đường, nhồi máu cơ tim
Captopril có tác dụng điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa, suy tim sung huyết, bệnh thận do đái tháo đường, nhồi máu cơ tim

2. Cilazapril

Cilazapril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên mà không ảnh hưởng đến nhịp tim. Giống như enalapril và ramipril, cilazapril là một tiền chất và bị thủy phân sau khi hấp thu thành cilazapirla.

Dùng mỗi ngày một lần với liều từ 2,5 – 5mg cilazapril làm giảm huyết áp động mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp và thận ở mức độ nhẹ đến trung bình. Những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với đơn trị liệu bằng cilazapril thường đáp ứng bằng việc bổ sung thêm thuốc lợi tiểu như hydrochlorothiazide.

3. Enalapril

Thuốc chuyên dùng để điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết, dự phòng ở một số bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng, giúp ngăn chặn sự tiến triển thành suy tim có triệu chứng.

Enalapril có hiệu quả khi dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi tiểu loại thiazide.

4. Fosinopril

Fosinopril đã nhận được sự chấp thuận của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) để điều trị tăng huyết áp và suy tim.

Dùng fosinopril với liều lượng 1 lần/ngày đã được chứng minh là cải thiện các dấu hiệu và triệu chứng suy tim, đồng thời giảm tỷ lệ nhập viện vì tình trạng suy tim nặng hơn. Fosinopril cũng là một liệu pháp phòng ngừa cho bệnh nhân mắc bệnh thận do tiểu đường. (2)

5. Imidapril

Imidapril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin không sulfhydryl, có tác dụng kéo dài, được sử dụng lâm sàng trong điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết mạn tính, nhồi máu cơ tim cấp tính và bệnh thận do tiểu đường. Ưu điểm của imidapril là tỷ lệ ho khan thấp hơn so với các thuốc ức chế men chuyển ACE khác.

Imidapril có tác dụng mạnh như enalaprilat, một chất chuyển hóa có hoạt tính của enalapril, mạnh gấp đôi captopril. Ở bệnh nhân tăng huyết áp, hiệu quả hạ huyết áp vẫn còn ở thời điểm 24 giờ sau khi dùng imidapril. Tác dụng hạ huyết áp của imidapril phụ thuộc vào liều lượng. Với bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính, imidapril giúp cải thiện phân suất tống máu thất trái và giảm nồng độ peptide natriuretic não trong huyết tương.

6. Lisinopril

Lisinopril được sử dụng đơn trị hoặc phối hợp với các thuốc khác để điều trị huyết áp cao. Lisinopril cũng được sử dụng ở người lớn để điều trị suy tim sung huyết và cải thiện khả năng sống còn do bệnh tim thiếu máu cục bộ.

Lisinopril được sử dụng trong điều trị huyết áp cao
Lisinopril được sử dụng trong điều trị huyết áp cao

7. Moexipril

Moexipril được sử dụng riêng lẻ và kết hợp với các thuốc khác trong điều trị tăng huyết áp. Liều thông thường hàng ngày ở người lớn là 7,5 – 30mg chia làm một hoặc hai lần.

8. Perindopril

Perindopril được chỉ định để điều trị bệnh nhân tăng huyết áp, có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc dùng chung với các nhóm thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazide.

Perindopril được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ nhằm giảm nguy cơ tử vong do tim mạch hoặc nhồi máu cơ tim.

9. Quinapril

Quinapril được phát triển vào những năm 1980. Các nhà nghiên cứu đã xác định quinapril có tỷ lệ tác dụng phụ thấp hơn so với các thuốc ức chế ACE khác như captopril và enalapril. Quinapril đã chứng minh hiệu quả trong việc hạ huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Quinapril được sử dụng để điều trị bệnh suy tim mạn tính và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh thận ở bệnh nhân tiểu đường.

10. Ramipril

Ramipril được chỉ định điều trị tăng huyết áp và ngăn ngừa tiến triển suy tim sau nhồi máu cơ tim (MI). Ramipril cũng được sử dụng để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong ở bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tim do xơ vữa động mạch.

11. Trandolapril

Trandolapril được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết. Nó cũng được sử dụng ở một số bệnh nhân sau cơn đau tim. Thuốc giúp giảm số lần nhập viện vì các vấn đề sức khỏe tim mạch.

Xem thêm: Thuốc ức chế men chuyển dạng phối hợp, tác dụng và chỉ định sử dụng thuốc là gì?

Kê toa chỉ định sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong những trường hợp nào?

Thuốc ức chế men chuyển được dùng theo chỉ định của bác sĩ. Các trường hợp được bác sĩ kê toa chỉ định dùng thuốc ức chế men chuyển bao gồm:

1. Điều trị tăng huyết áp

Mức huyết áp mục tiêu cần đạt được là 130/80 mmHg hoặc thấp hơn tùy theo bệnh lý đi kèm và sự dung nạp của từng người bệnh.

Thuốc còn dùng được trong các bệnh lý tăng huyết áp do tổn thương thận, do tiểu đường, tăng huyết áp kèm suy tim.

Trong quá trình điều trị, người bệnh cần uống thuốc đều đặn mỗi ngày. Nếu nghi ngờ tác dụng phụ do thuốc gây ra, hãy trao đổi với bác sĩ để tìm hiểu lý do và điều chỉnh thuốc thích hợp. Việc tuân thủ điều trị giúp người bệnh đạt được hiệu quả điều trị, phòng tránh được các biến chứng lâu dài của bệnh.

2. Điều trị rối loạn chức năng thất trái và suy tim

Suy tim trái là bệnh lý xảy ra khi chức năng co bóp của tâm thất trái suy giảm, không đáp ứng được nhu cầu hoạt động của cơ thể.

Thuốc ức chế men chuyển làm giãn mạch và giảm kháng lực mạch, giúp tim hoạt động hiệu quả hơn. Thuốc ức chế men chuyển là chỉ định bắt buộc cho bệnh nhân bị suy tim, nếu không có chống chỉ định.

Thuốc ức chế men chuyển giúp cải thiện chức năng của tim
Thuốc ức chế men chuyển giúp cải thiện chức năng của tim

3. Ngăn ngừa đột quỵ

Đột quỵ có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, với bất kỳ ai, thường không có triệu chứng báo trước nào. Những yếu tố nguy cơ gây đột quỵ như rối loạn mỡ máu, huyết áp cao, tiểu đường, hút thuốc lá, béo phì và gia đình có tiền sử đột quỵ… đều có thể được kiểm soát để giảm nguy cơ đột quỵ.

Thuốc ức chế ACE giúp kiểm soát huyết áp, giảm xuất độ mắc bệnh tiểu đường, chậm tiến trình xơ vữa mạch, giảm nguy cơ đột quỵ và đột quỵ tái phát.

4. Điều trị bệnh mạch vành

Thuốc ức chế ACE cũng đã được sử dụng trong điều trị bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành. Thuốc có tác dụng chống thiếu máu cục bộ thông qua việc giảm lượng angiotensin II, tăng bradykinin, giúp điều chỉnh trương lực mạch máu. Thuốc còn giảm hoạt tính của hệ thần kinh giao cảm.

5. Một số bệnh thận mãn tính

Thuốc ức chế men chuyển là lựa chọn điều trị chính cho bệnh nhân mắc s, đặc biệt khi có albumin niệu, do tác dụng giảm áp lực lọc ở cầu thận. Thuốc có tác dụng bảo vệ thận, ngăn chặn quá trình tiến triển của bệnh thận. (3)

6. Giảm nguy cơ bệnh thận do tiểu đường

Ở bệnh nhân đái tháo đường, việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển ACE có thể giúp ngăn chặn quá trình tổn thương thận do đường huyết cao. Thuốc còn giảm xuất độ mắc bệnh tiểu đường ở bệnh nhân tăng huyết áp.

Không sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong trường hợp nào?

Tuyệt đối không sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong những trường hợp sau:

  • Hẹp động mạch thận 2 bên: dùng ACEi ở những bệnh nhân này có thể dẫn đến suy thận.
  • Tiền sử phù mạch.
  • Phụ nữ mang thai: ACEi có thể gây suy thận bào thai, thai lưu và hạ huyết áp. Vì vậy, nên ngừng thuốc ngay khi phát hiện mang thai.

Các lưu ý khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển:

  • Ngừng thuốc khi có tình trạng giảm neutrophil < 1000/mm3, suy thận cấp hoặc độ lọc cầu thận giảm > 30%, tăng kali máu (K > 5,5 mmol/l), phù mạch.
  • Không uống thuốc ức chế men chuyển cùng với thuốc sacubitril/valsartan.
  • Không dùng thuốc ức chế men chuyển phối hợp với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường.

Cơ chế hoạt động của thuốc ức chế men chuyển đến cơ thể như thế nào?

Thuốc ức chế men chuyển ức chế sự tạo thành Angiotensin II và endothelin (gây co mạch máu), giảm tiết aldosteron (gây giữ muối và nước). Kết quả là các mạch máu giãn ra, giảm kháng lực, dẫn đến hạ huyết áp, cải thiện chức năng tim, bảo vệ thận.

Thuốc ức chế men chuyển làm tăng chất giãn mạch như bradykinin (do ức chế phân hủy), prostaglandin E2 và prostacyclin (do kích thích tổng hợp), gia tăng hiệu quả tích cực trên bệnh lý tim mạch. Thuốc ACEi vẫn có tác dụng trên người bệnh có hoạt tính renin trong máu thấp.

Một số tác dụng phụ của thuốc ức chế men chuyển

Thuốc ức chế men chuyển được dùng cho rất nhiều bệnh nhân trên thế giới hiện nay với mức độ an toàn cao. Một số trường hợp bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn như:

1. Ho khan

Ho khan là tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc ức chế men chuyển. Đôi khi tình trạng ho kéo dài dai dẳng, bệnh nhân phải chuyển sang dùng nhóm thuốc khác. Tác dụng này không liên quan đến liều, thời gian dùng thuốc, nữ giới có tỷ lệ gặp tác dụng phụ này lớn hơn nam giới.

Ho là một trong những tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc ức chế men chuyển
Ho là một trong những tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc ức chế men chuyển

2. Tăng kali máu

Thuốc ức chế men chuyển giảm tiết aldosteron, dẫn đến giảm thải kali ở ống thận, gây tăng kali máu. (4)

3. Hạ huyết áp đột ngột

Thường xảy ra ở liều cao, đặc biệt thường xảy ra ở bệnh nhân suy tim, suy thận hoặc dùng kèm thuốc lợi tiểu, bệnh đang bị tiêu chảy, nôn ói… Để tránh hiện tượng này, thuốc nên được khởi đầu liều thấp và sau đó tăng dần liều.

4. Phù mạch

Đây là tác dụng ngoại ý nguy hiểm. Trong trường hợp này, người bệnh phải ngưng thuốc ngay lập tức và đến ngay cơ sở y tế để thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời.

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc

Khi dùng với liều lượng khuyến cáo, nhóm thuốc này được xem là khá an toàn.

1. Liều dùng khuyến cáo

Liều dùng khuyến cáo đối với các loại thuốc ức chế men chuyển thường dùng như sau:

Captopril

  • Bệnh tăng huyết áp: 12,5 mg – 50 mg/lần x 2-3 lần/ngày.
  • Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim: Nên dùng Captopril sớm (3 ngày sau nhồi máu cơ tim). Sau liều ban đầu 6,25 mg, có thể tiếp tục điều trị với liều 12,5 mg/lần x 3 lần/ngày, sau đó tăng lên 25 mg/lần x 3 lần/ngày trong vài ngày tiếp theo và nâng lên liều 50mg/lần x 3 lần/ngày trong những tuần tiếp theo nếu người bệnh dung nạp được thuốc.
  • Suy tim sung huyết: Liều khởi đầu thường là 6,25 mg – 12,5 mg, 2-3 lần/ngày. Liều duy trì đến 75-150 mg mỗi ngày nên được thực hiện dựa trên đáp ứng của bệnh nhân. Tối đa là 150 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần. Liều nên được tăng dần dần, với khoảng thời gian ít nhất là 2 tuần để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân.
  • Bệnh thận do tiểu đường type I: Liều khuyến cáo là 75-100mg mỗi ngày chia làm nhiều lần.

Enalapril

  • Tăng huyết áp: Đầu tiên uống 2,5 mg/ngày. Nếu đáp ứng huyết áp không đủ vào cuối khoảng thời gian giữa 2 liều khi uống ngày 1 lần, có thể xem xét tăng liều hoặc chia thuốc làm 2 lần. Liều duy trì thông thường enalapril ở người lớn là 10 – 40 mg/ngày, uống làm 1 hoặc 2 lần trong ngày.
  • Cơn tăng huyết áp (cấp cứu): Liều enalaprilat tĩnh mạch: 1,25 – 5 mg lặp lại cách 6 giờ/lần, nếu cần. Mục đích của liệu pháp là làm giảm huyết áp trung bình không quá 25% trong vòng vài phút đến 1 giờ, tiếp theo là giảm thêm nếu ổn định 160/100 tới 110 mmHg trong vòng 2 – 6 giờ sau.
  • Suy tim sung huyết: Liều enalapril ban đầu là 2,5 mg ngày uống 1 hoặc 2 lần. Phải theo dõi giảm huyết áp. Liều duy trì thông thường: 5 – 20 mg mỗi ngày, thường chia làm 2 lần. Liều tối đa khuyến cáo: 40 mg mỗi ngày, thường chia làm 2 lần.

Lisinopril

  • Tăng huyết áp: Liều khởi đầu: 5 – 10 mg/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh, liều duy trì: 20 – 40mg/ngày.
  • Suy tim sung huyết: Liều khởi đầu: 2,5 – 5 mg/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh, liều duy trì: 10 – 20 mg/ngày.
  • Nhồi máu cơ tim: Liều khởi đầu: Dùng 5mg trong vòng 24 giờ sau các triệu chứng của nhồi máu cơ tim xảy ra, sau đó 5mg sau 24 giờ, 10mg sau 48 giờ và 10mg mỗi ngày trong 6 tuần.
  • Điều trị suy tim, có giảm natri huyết: Bệnh nhân bị hạ natri máu (natri huyết thanh <130 mEq/L): khởi đầu 2,5 mg uống mỗi ngày, tăng lên 10mg không quá thường xuyên trong khoảng thời gian 2 tuần lên 20-40 mg.

Perindopril: 4-16 mg/ngày

  • Tăng huyết áp: 4-8 mg/ngày hoặc chia đều mỗi 12 giờ, tối đa: 16 mg/ngày.
  • Bệnh động mạch vành ổn định (CAD): 4mg/ngày trong 2 tuần, sau đó tăng dần lên 8 mg/ngày chia mỗi 12 giờ nếu dung nạp được.
  • Suy tim: ban đầu 2mg/ngày, đến 6-18mg/ngày.
  • Sự thải trừ perindopril giảm ở bệnh nhân suy thận. Perindopril không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine <30mL/phút. Đối với những bệnh nhân có mức độ suy yếu nhẹ hơn, liều khởi đầu nên là 2 mg/ngày và liều không vượt quá 8 mg/ngày.

Quinapril: 5-40 mg/ngày

Ramipril: 2,5-20mg/ngày

Trandolapril: 1-8 mg/ngày

Moexipril: 3,75-30 mg/ngày

Fosinopril: 10-40 mg/ngày

Cần làm gì khi quên thuốc?

Trong trường hợp quên thuốc, bạn hãy uống liều thuốc đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu quá gần thời điểm cữ thuốc tiếp theo thì bạn nên bỏ liều thuốc đã quên. Tuyệt đối không dùng liều gấp đôi vì sẽ làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và các dụng phụ khác của thuốc.

Người bệnh nên uống liều thuốc đã quên ngay khi nhớ ra
Người bệnh nên uống liều thuốc đã quên ngay khi nhớ ra

Cần làm gì khi sử dụng quá liều?

Uống thuốc hạ huyết áp quá liều có thể làm tụt huyết áp. Triệu chứng của tụt huyết áp gồm chóng mặt, xây xẩm, nhìn mờ, buồn nôn, mệt mỏi và thiếu tập trung, thậm chí có thể ngất xỉu. Một số dấu hiệu nguy hiểm cần đưa bệnh nhân đi cấp cứu ngay như: da lạnh, thở nhanh, giảm tri giác, mạch nhanh yếu. Bệnh nhân cần được đưa đến cơ sở y tế để được điều trị.

Tùy vào từng mức độ tụt huyết áp sẽ có cách xử trí khác nhau:

  • Đầu tiên, cần đo huyết áp để kiểm tra mức độ hạ áp. Cho người bệnh nằm nghỉ trong môi trường thông thoáng với tư thế nằm đầu thấp.
  • Nếu bệnh nhân vẫn còn tỉnh thì cho bệnh nhân uống thêm nước.
  • Chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất. Các cách xử trí có thể được sử dụng như bù dịch đường tĩnh mạch, truyền thuốc nâng huyết áp hoặc có thể phải lọc máu…trong một số trường hợp nặng

Tương tác khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển

Thuốc ức chế men chuyển có thể làm thay đổi khả năng tác dụng của thuốc khác mà người bệnh đang dùng hoặc gia tăng các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là người bệnh viết một danh sách những thuốc đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bệnh nhân không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Tương tác với thuốc khác

  • Thuốc ức chế men chuyển làm tăng kali huyết nên cần thận trọng khi dùng cùng các thuốc làm tăng kali huyết thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali. Đây là một biến chứng có thể đe dọa tính mạng. Vì vậy, những người dùng thuốc ức chế ACE nên xét nghiệm máu thường xuyên để đo nồng độ kali.
  • Không phối hợp thuốc ức chế men chuyển với các thuốc ức chế hệ RAAS khác như các thuốc thuộc nhóm ARB, ARNI, aliskiren vì làm tăng nguy cơ suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu. Aliskiren tuyệt đối không dùng phối hợp với ACEi hoặc ARB cho bệnh nhân đái tháo đường.
  • Thuốc ức chế men chuyển làm giảm đào thải lithium nên có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc lithium.
  • Thuốc kháng viêm NSAID như ibuprofen (Advil, Motrin IB…), naproxen sodium (Aleve) có thể làm giảm tác dụng của thuốc ức chế men chuyển.

Với thực phẩm

Thuốc ức chế men chuyển làm tăng kali huyết nên bệnh nhân cần tránh ăn các loại muối chứa KCl.

Các lựa chọn thay thế thuốc ức chế men chuyển

Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) có tác dụng tương tự trong việc hạ huyết áp và điều trị suy tim như thuốc ức chế men chuyển. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ARB có tác dụng có lợi tương tự như thuốc ức chế ACE nhưng ít tác dụng phụ hơn, nhất là tác dụng gây ho. Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II được chỉ định khi bệnh nhân không dung nạp với thuốc ức chế men chuyển.

Những lưu ý khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển

Bệnh nhân cần được theo dõi huyết áp, kali máu, chức năng thận, tình trạng phù mạch… trong quá trình điều trị với thuốc ức chế men chuyển.

Các thuốc ức chế men chuyển thường được uống trước khi ăn 1 giờ. Tùy thuộc vào từng loại thuốc và tình trạng bệnh của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng và số lần sử dụng trong ngày. Trong quá trình sử dụng loại thuốc này, người bệnh cần được kiểm tra huyết áp thường xuyên và tái khám đúng hẹn hoặc khi có các biểu hiện của tác dụng ngoài ý.

Tại Trung tâm Tim mạch, PlinkCare trang bị hệ thống máy móc hiện đại, tiêu chuẩn châu Âu giúp chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả bệnh. Đồng thời, Trung tâm quy tụ đội ngũ bác sĩ có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, trực tiếp thăm khám, đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho từng người bệnh, hướng dẫn kỹ người bệnh về việc sử dụng thuốc điều trị, giúp người bệnh yên tâm trong quá trình thăm khám, chữa bệnh.

Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ chuyên khoa tim mạch tại Trung tâm Tim mạch, PlinkCare, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin sau:

Thuốc ức chế men chuyển được sử dụng để điều trị suy tim và huyết áp cao. Hầu hết bệnh nhân đều dung nạp tốt nhóm thuốc này. Bệnh nhân cần sử dụng đúng theo chỉ định của bác sĩ và báo ngay với bác sĩ khi có các biểu hiện không mong đợi.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send