Image

Tăng sinh dịch kính võng mạc: Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán

Tăng sinh dịch kính võng mạc là gì?

Tăng sinh dịch kính võng mạc (PVR) là biến chứng của bong võng mạc bởi sự co kéo dịch kính. Nếu bong võng mạc để lâu hoặc điều trị không đúng kỹ thuật, điều trị không cho kết quả thì một quá trình tăng sinh dịch kính võng mạc sẽ phát động làm cho võng mạc xuất hiện các xơ co kéo. Sự tăng sinh của tế bào xuất hiện trên khung (charpente) của dịch kính và trên hai mặt của võng mạc bong – đây là điểm đặc trưng của quá trình.

Những tế bào này đa số đến từ biểu mô sắc tố tại võng mạc. Sự co kéo thứ phát của võng mạc và dịch kính sẽ làm bệnh lý về võng mạc trở lên nghiêm trọng hơn và chúng sẽ cố định võng mạc ở một tư thế nhất định.

hình ảnh tăng sinh dịch kính võng mạc
Tăng sinh dịch kính võng mạc là bệnh lý khá nguy hiểm gây ảnh hưởng đến thị lực.

Phân loại bệnh võng mạc tăng sinh

Mục đích của phân loại là để thống nhất cách đánh giá, chỉ định điều trị và tiên lượng. Theo đó, bệnh võng mạc tăng sinh được phân thành 4 loại [2]:

1. Loại A

Giai đoạn A: Dấu hiệu lâm sàng xuất hiện đám mây thủy tinh và hiện tượng sắc tố trong dịch kính.

2. Loại B

Giai đoạn B: Bề mặt bên trong võng mạc bị nhăn, cứng võng mạc, mạch máu quanh co, mép võng mạc bị cuộn tròn và không đều, khả năng di chuyển của thủy tinh thể giảm.

3. Loại C

Giai đoạn C: Có những nếp gấp cố định trên võng mạc, tùy theo từng mức độ mà giai đoạn này chia ra:

  • C1: Nếp gấp cố định trên ¼ võng mạc
  • C2: Nếp gấp trên hai phần tư võng mạc
  • C3: Nếp gấp trên ¾ võng mạc

4. Loại D

Giai đoạn D: Nếp gấp cố định trên tất cả các phần võng mạc, khi đó võng mạc bong ra hình dạng giống cái ô, tùy mức độ mở ô mà được chia thành nhiều loại khác nhau:

  • D1: Ô còn mở rộng
  • D2: Ô hẹp nhưng vẫn quan sát thấy đĩa thị
  • D3: Ô đóng toàn bộ và không còn nhìn thấy đĩa thị

Phân loại theo chữ cái A, B, C, D là phân loại của hội võng mạc thế giới (1983) được đánh khá đơn giản, khá phổ biến nhưng nhược điểm là không kể đến tăng sinh dịch kính võng mạc hình thái trước hoặc hình thái sau bộ phận võng mạc và không tính về mặt tốc độ tiến triển, cũng như giá trị tiên lượng chưa hoàn chỉnh.

Nhằm bổ sung phân loại trên, năm 1989 phân loại của nhóm nghiên cứu silicon về bệnh tăng sinh dịch kính võng mạc đầy đủ hơn. Giai đoạn đầu 1 và 2 tương ứng với giai đoạn A và B của nhóm phân loại năm 1983. Giai đoạn C và D được thay bằng giai đoạn 3 và 4. Cụ thể:

4.1 Giai đoạn 3

Tăng sinh phía sau, được chia thành:

  • P1, P2, P3 tùy theo sự tăng sinh dịch kính võng mạc ở một, hai hoặc ba phần tư.
  • T1, T2, T3 theo loại tăng sinh: T1 là tăng sinh trước võng mạc khu khu trú, nếp gấp hình sao, T2 tăng sinh lan tỏa, T3 là tăng sinh dưới võng mạc.

4.2 Giai đoạn 4

Tăng sinh phía trước, được chia thành:

  • A1, A2, A3, A4 tùy theo độ trải rộng của sự tăng sinh trên một hay hai hay bốn phần tư của võng mạc.
  • T4, T5, T6 tùy theo loại tăng sinh: T4 hình thái vòng, T5 hình thái thẳng góc, T6 hình thái trước sau.

Nguyên nhân gây bệnh võng mạc tăng sinh

Nguyên nhân gây tăng sinh dịch kính võng mạc thường bao gồm: Bong võng mạc và chấn thương mắt [3].

1. Bong võng mạc

Bong võng mạc là tình trạng võng mạc bị tách rời khỏi mô nâng đỡ dưới nằm phía sau mắt. Phẫu thuật bong võng mạc bằng các phương pháp hiện đại có tỷ lệ thành công cao. Tuy nhiên, một số trường hợp bệnh nhân phát triển các mô sẹo làm gián đoạn quá trình lành vết thương sau phẫu thuật. Chúng phát triển trong khoang thủy dịch, dẫn tới tái phát bong võng mạc.

võng mạc bong khỏi màng mạch
Hình ảnh võng mạc bị bong ra khỏi màng mạch.

2. Chấn thương mắt

Nguyên nhân gây tăng sinh dịch kính võng mạc cũng có thể do chấn thương mắt nghiêm trọng. Sau chấn thương biểu hiện tăng sinh dịch kính võng mạc có thể phát triển vài ngày hoặc vài tuần. Chấn thương mắt cũng là nguyên nhân gây xuất huyết dịch kính, tụ máu hắc mạc. Nếu máu tràn vào dịch kính sẽ kèm theo một phản ứng gây viêm của dịch kính. Một số nghiên cứu cho thấy, một số phản ứng viêm của cơ thể đối với chấn thương có thể ngăn cản quá trình lành vết thương, khiến võng mạc bị bong ra.

Ngoài ra, cũng có một số yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ mắc bệnh võng mạc tăng sinh, bao gồm: Người bị cận thị, mắc bệnh tiểu đường, bị rách võng mạc, đã từng phẫu thuật đục thủy tinh thể, chấn thương mắt do va đập mạnh, người đã và đang hút thuốc.

Triệu chứng mắt khi bị tăng sinh võng mạc

Các triệu chứng ban đầu khi bị tăng sinh võng mạc thường không rõ ràng, ở người trẻ tuổi hầu như không có triệu chứng gì. Nhưng ở giai đoạn giữa người bệnh sẽ có các biểu hiện:

  • Ruồi bay trước mắt
  • Mắt nhạy cảm với ánh sáng
  • Mất thị lực ngoại biên
  • Mất thị lực trung tâm liên quan đến bong võng mạc do lỗ hoàng điểm
hiện tượng ruồi bay trong mắt
Hiện tượng ruồi bay trong mắt là các đốm đen hoặc dưới dạng sợi.

Chẩn đoán tình trạng tăng sinh dịch kính võng mạc

Các phương pháp chẩn đoán bệnh tăng sinh dịch kính võng mạc thường bao gồm:

1. Phương pháp chẩn đoán

Lâm sàng: Chẩn đoán bong võng mạc ngoài việc đánh giá mức độ bong và rách võng mạc nên biết rõ nguyên nhân cũng như giai đoạn tiến triển của tình trạng bong võng mạc. Phương pháp chẩn đoán chính là khám nghiệm kỹ võng mạc, dịch kính, và lớp ngăn cách dịch kính tại võng mạc nhằm tìm ra nguyên nhân cũng như giai đoạn tiến triển của bong võng mạc.

2. Quy trình chẩn đoán

2.1 Khám dịch kính

Mục đích để quan sát xem dịch kính có các biểu hiện như: bong dịch kính sau, dính dịch kính, đục dịch kính, dày màng hyaloid, sợi màng co kéo, dị tật bẩm sinh, dị vật nội nhãn,… hay không. Với trường hợp thủy tinh thể lệch, bác sĩ sẽ tìm kiếm dấu hiệu dịch kính trong tiền phòng rách màng hyaloid.

2.2 Khám lớp ngăn cách dịch kính võng mạc

Bác sĩ quan sát các điểm bị dính, có thể là những điểm dính bình thường cần tìm sự dày lên của màng hyaloid, sự tạo nên góc giữa dịch kính võng mạc gây bong khu trú của võng mạc. Xem xét nếp gấp của võng mạc tại chỗ dính, hoặc tại vị trí mạch máu.

2.3 Phân tích bề mặt võng mạc

Bề mặt võng mạc có thể xuất hiện vân, trơn, nhàu nát, nếp gấp. Đồng thời, có màng trước võng mạc, mức độ, giai đoạn tiến triển, khu trú hoặc lan tỏa. Bác sĩ xem xét kỹ hơn vùng hoàng điểm bởi đây là nơi hay bị biến đổi, vị trí này có dây thần kinh đệm và có thể bị dính dịch kính. Ngoài ra, bác sĩ cũng kiểm tra hệ mạch máu, xem khẩu kính, tình trạng, đường đi và quanh thành mạch.

2.4 Khám tình trạng võng mạc

Quan sát hình ảnh võng mạc di động hay cố định, mỏng, nhẵn, trong suốt hoặc dày. Đặc biệt, vòm ở trong bao có bị cố định bởi sự căng dịch kính hay không? Có lỗ hoàng điểm hay không? phân biệt lỗ lớp thường gây ra do co kéo ồ ạt dịch kính võng mạc.

khám mắt chẩn đoán cơ bản
Khám mắt là phương pháp chẩn đoán cơ bản được áp dụng phổ biến.

3. Chẩn đoán phân biệt

Bác sĩ hỏi về tiền sử bệnh, bao gồm các biểu hiện, triệu chứng của bệnh tăng sinh dịch kính võng mạc. Khám sức khỏe định kỳ, cũng như kiểm tra chẩn đoán. Phương pháp chẩn đoán phân biệt sẽ rất hữu ích khi có nhiều nguyên nhân gây tăng sinh dịch kính võng mạc tiềm ẩn cần xem xét. Mục tiêu của chẩn đoán là thu hẹp chẩn đoán hoạt động và đưa ra hướng đánh giá, điều trị y tế giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác.

Điều trị tăng sinh dịch kính võng mạc

1. Phương pháp điều trị

1.1 Điều trị nội khoa

Điều trị nội khoa mang tính chất đề phòng nhiều hơn. Việc điều trị chống viêm kéo dài với các thuốc chống viêm steroid hoặc non-steroid giúp kiểm soát quá trình viêm, hạn chế sự tăng sinh dịch kính. Các thao tác nên thực hiện nhẹ nhàng, chuẩn xác nhằm tránh tạo điều kiện để xảy ra tình trạng bong võng mạc tiến triển sang tăng sinh dịch kính võng mạc.

1.2 Phẫu thuật

Phương pháp phẫu thuật chính là cắt dịch kính và bóc tách màng tăng sinh dịch kính võng mạc. Việc bóc màng tăng sinh dịch kính phụ thuộc vào việc xác định vị trí định khu của màng.

  • Bóc màng trước võng mạc: Nếu ít dính chỉ cần bóc tách đơn giản giúp giải phóng võng mạc, nếu dính nhiều nên thực hiện cắt đoạn.
  • Thực hiện bóc và cắt những màng trước võng mạc: Phương pháp khá khó và phức tạp phụ thuộc vào cấu trúc của màng và những biến đổi của cấu trúc võng mạc, và khả năng dính giữa chúng.
  • Bóc màng bằng bộ phận đầu máy cắt dịch kính: Bác sĩ dùng đầu dao cắt lướt thật nhẹ nhàng lên bề mặt võng mạc vừa hút vừa cắt, kỹ thuật này không thể bóc được những màng dày.
  • Dùng kim, kéo: Dùng 2 dụng cụ cùng lúc để vừa cắt, vừa hút vừa tuyền theo kim, bóc những nút thần kinh đệm.
  • Màng sau võng mạc: Theo Stirpe M có nhiều cách điều trị nếu tăng sinh là giới hạn. Nếu xuất hiện hình nhiều đuôi hoặc thành lớp cần cắt bỏ bằng kéo có khuỷu qua lỗ rách hoặc hay cắt võng mạc. Cũng có thể dùng laser YAG để cắt dịch kính cùng với ấn độn nội nhãn.

2. Theo dõi sau phẫu thuật

Võng mạc là phần quan trọng của mắt, do đó sau phẫu thuật điều trị tăng sinh dịch kính võng mạc, người bệnh nên tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ. Đồng thời, người bệnh nên lưu ý một số vấn đề sau:

  • Vệ sinh mắt theo chỉ dẫn của bác sĩ
  • Tránh dụi tay vào mắt, hoặc tác động mạnh đến vùng mắt
  • Khi đi ra ngoài nên đeo kính bảo vệ mắt, kính bảo hộ mắt dùng trong trường hợp chơi thể thao, lao động tại công trường, hoặc môi trường có nhiều tác nhân ảnh hưởng đến mắt…
  • Bổ sung các vitamin A, vitamin E, vitamin D, axit béo omega – 3 có trong thực phẩm tốt cho mắt như: cà rốt, bông cải, bí đỏ, trứng, sữa, cá hồi, cá thu…
  • Tái khám đúng hẹn để theo dõi quá trình hồi phục của mắt

3. Biến chứng có thể xảy ra

Phẫu thuật tăng sinh dịch kính võng mạc khá phức tạp, mặc dù người bệnh đã được điều trị bằng phương pháp hiện đại, xong vẫn có những rủi ro, biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật:

  • Bong võng mạc tái phát
  • Tăng nhãn áp
  • Đục giác mạc
  • Đục thủy tinh thể
  • Mắt mềm
  • Teo nhãn cầu do nhãn áp thấp

Để đặt lịch khám bệnh với chuyên gia, bác sĩ nhãn khoa hoặc cần tư vấn các vấn đề liên quan đến bệnh tăng sinh dịch kính võng mạc hoặc các bệnh lý khác về mắt tại Trung tâm Mắt Tâm Anh, quý khách vui lòng liên hệ:

Đăng ký tư vấn miễn phí
(Thông tin được bảo mật đảm bảo quyền lợi riêng tư cho khách hàng)
Chúng tôi sẽ liên hệ lại sau khi nhận được thông tin đăng ký!
*Chương trình áp dụng tại PlinkCare Hà Nội

Tăng sinh dịch kính võng mạc là bệnh lý nặng cần phát hiện và điều trị sớm để tránh các biến chứng ảnh hưởng đến thị lực. Nếu thấy các triệu chứng gây bệnh, người bệnh nên đến bệnh viện hoặc các trung tâm mắt uy tín để được bác sĩ thăm khám và đưa ra chẩn đoán chính xác nhất.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send