
Hội chứng tăng áp lực nội sọ: Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán
Hội chứng tăng áp lực nội sọ là gì?
Hội chứng tăng áp lực nội sọ (ICP) là tình trạng xảy ra khi có sự gia tăng áp lực bên trong hộp sọ. Tăng áp lực nội sọ có thể do sự gia tăng quá mức các tổ chức bên trong hộp sọ như lượng dịch não tủy, lượng máu trong não hay thể tích của nhu mô não. Tăng áp lực nội sọ có thể làm tổn thương cấu trúc não. Đây là tình trạng cấp cứu khẩn cấp, cần được bác sĩ khám và điều trị ngay lập tức. Ngay khi có biểu hiện, người bệnh nên đến khám tại cơ sở y tế càng sớm càng có nhiều cơ hội hồi phục. (1)
Nguyên nhân tăng áp lực nội sọ
Nguyên nhân tăng áp lực nội sọ có thể là do tăng thể tích dịch não tủy trong não như do kém hấp thu dịch não tủy, tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy. Tăng áp lực nội sọ cũng có thể xảy ra khi thể tích nhu mô não gia tăng như do khối u não, phù não. Hoặc do các xuất huyết gây máu tụ trong hộp sọ như do chấn thương sọ não, tai biến xuất huyết não… Một số nguyên nhân phổ biến gây tăng áp lực nội sọ, bao gồm: (2)
- Vỡ phình động mạch, xuất huyết dưới nhện
- Viêm não (sưng tấy, kích thích, viêm…)
- U não
- Não úng thủy (tăng lượng chất lỏng bên trong não)
- Chấn thương sọ não
- Xuất huyết não do tăng huyết áp
- Viêm màng não
- Xuất huyết não thất (chảy máu vào vùng chứa dịch bên trong não)
- Tụ máu ngoài màng cứng (chảy máu giữa vỏ ngoài của não và bên trong hộp sọ)
- Tụ máu dưới màng cứng (chảy máu giữa bề mặt não và vỏ não)
- Co giật, động kinh
- Tổn thương não sau ngừng tim
- Đột quỵ nhồi máu não
- Cục máu đông bên trong tĩnh mạch não
Ngoài các loại bệnh lý kể trên, một vài loại thuốc cũng có thể làm gia tăng áp lực nội sọ, ví dụ: (3)
- Amiodaron
- Cyclosporine
- Chlordecone
- Hormone tăng trưởng tái tổ hợp
- Levothyroxine
- Leuprolide
- Isotretinoin
- Axit nalidixic
- Kháng sinh sulfonamide
- Kháng sinh tetracycline (như minocycline, doxycycline)
- Một vài loại thuốc tránh thai đường uống
- Bổ sung axit retinoic và vitamin A

Triệu chứng tăng áp lực nội sọ
Các triệu chứng tăng áp lực nội sọ có thể khác nhau theo từng độ tuổi bao gồm:
1. Ở trẻ sơ sinh
- Ngủ gà, quấy khóc
- Ói vọt
- Thóp phồng (điểm mềm ở trên đỉnh đầu của trẻ bị phồng lên)
- Các đường khớp sọ bị giãn rộng ra
2. Ở trẻ lớn hơn và người lớn
- Lừ đừ, hôn mê
- Đau đầu
- Ói
- Mờ mắt
- Co giật
- Những triệu chứng của bệnh lý não (như tê yếu nửa người, rối loạn ngôn ngữ, nhìn đôi, liệt mặt…).
Phương pháp chẩn đoán tăng áp lực nội sọ
Để chẩn đoán tăng áp lực nội sọ, bác sĩ cần biết một số thông tin về tiền sử bệnh lý của người bệnh và gia đình như gần đây người bệnh có bị chấn thương đầu hoặc đã được chẩn đoán mắc bệnh lý của não hay không. Người bệnh cũng cần cho bác sĩ biết về bất kỳ loại thuốc hay chất bổ sung nào mình đang sử dụng. (4)
Tiếp đó, bác sĩ tiến hành thăm khám. Quá trình này có thể bao gồm việc xem xét những dấu hiệu, triệu chứng quan trọng và khám thần kinh một cách chi tiết để đánh giá:
- Phản xạ với ánh sáng của đồng tử
- Thị lực
- Khả năng vận động, phối hợp động tác
- Phản xạ
- Lời nói
- Khả năng giữ thăng bằng…
Kỹ thuật chụp CT hoặc MRI đầu có thể được bác sĩ chỉ định thực hiện để xác định nguyên nhân tăng áp lực nội sọ (như tràn dịch não thất, khối u, xuất huyết nội sọ…), từ đó đưa ra chẩn đoán. Bác sĩ cũng có thể chỉ định cho người bệnh thực hiện một số xét nghiệm chuyên sâu để khảo sát nguyên nhân gây tăng áp lực nội sọ.
Ở trường hợp tăng áp lực nội sọ nghiêm trọng, bác sĩ có thể đặt một công cụ theo dõi áp lực vào bên trong hộp sọ để theo dõi áp lực liên tục nhằm đánh giá và có thể đưa ra các chỉ định can thiệp kịp thời, tránh nguy cơ tổn thương não do tăng áp lực nội sọ.

Biến chứng của hội chứng tăng áp lực nội sọ
Người bị tăng áp lực nội sọ nếu không điều trị kịp thời có thể gây ra tình trạng tổn thương thêm cấu trúc não, các tổn thương não thứ phát này lại tiếp tục gây ra gia tăng áp lực nội sọ như một vòng xoắn bệnh lý, làm áp lực nội sọ càng gia tăng, tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến yếu liệt, co giật, hôn mê, nhồi máu não… thậm chí khiến não tổn thương không thể hồi phục. Nếu chủ quan, để lâu không chữa trị, người bệnh có thể gặp biến chứng tăng áp lực nội sọ nguy hiểm như tụt não, thậm chí tử vong.
Tiên lượng hội chứng tăng áp lực nội sọ
Tăng áp lực nội sọ là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Tiến hành khám bệnh, chụp hình não, xét nghiệm khảo sát nguyên nhân để kịp thời chữa trị tăng áp lực nội sọ hay ứng dụng các thiết bị theo dõi áp lực nội sọ xâm lấn góp phần tiên lượng bệnh tốt hơn (nhất là đối với người bệnh bị tăng áp lực nội sọ do phù não sau chấn thương sọ não).
Nhìn chung, tiên lượng phụ thuộc vào nguyên nhân dẫn đến hội chứng tăng áp lực nội sọ. Nếu tình trạng tăng áp lực nội sọ xảy ra là do nguyên nhân tràn dịch não bẩm sinh, mức dịch não tủy của người bệnh có thể được quản lý hiệu quả bằng các thiết bị dẫn lưu đặt trong người thì có thể phòng tránh các biến chứng gây tử vong. Tuy nhiên, trong trường hợp nguyên nhân do chấn thương sọ não hay những tình trạng khác khiến chứng tăng áp lực nội sọ diễn biến nghiêm trọng, người bệnh có thể đối diện nguy cơ tử vong.
Nếu áp lực gia tăng lên những mạch máu và cấu trúc não quan trọng, người bệnh có thể gặp các biến chứng nặng, tồn tại vĩnh viễn, thậm chí tử vong. Áp lực nội sọ gia tăng kéo dài (ví dụ: tăng áp lực nội sọ vô căn, u não…) có thể khiến người bệnh mất hoàn toàn thị lực.
Dấu hiệu nhận biết tình trạng tăng áp lực nội sọ có tiên lượng xấu bao gồm:
- Khi xem xét hình ảnh chụp não cho thấy dấu hiệu tụt não, nhồi máu não
- Tay chân hoặc cơ thể người bệnh có tư thế gồng duỗi bất thường
- Phản ứng của đồng tử kém hoặc giãn đồng tử
- Thiếu những phản ứng thần kinh cơ bản như phản xạ thân não
- Hôn mê sâu
Điều trị tăng áp lực nội sọ
Mục tiêu cấp bách của việc chữa trị là làm giảm áp lực trong hộp sọ trước. Điều này có thể được bác sĩ tiến hành theo một số cách dưới đây tùy từng trường hợp: (5)
- Dùng các loại thuốc (như mannitol) và nước muối ưu trương để làm giảm áp lực.
- Dùng thuốc kháng viêm chống phù não
- Sử dụng thuốc an thần
- Hạ thân nhiệt của người bệnh để làm giảm nhiệt độ cũng như làm chậm quá trình trao đổi chất của cơ thể.
- Đặt một ống dẫn lưu dịch não tủy từ não thất qua một lỗ nhỏ trên hộp sọ để thực hiện dẫn lưu dịch não tủy dư thừa ra ngoài hay vào khoang màng bụng.
- Phẫu thuật mở sọ giải áp để cho phép không gian não của người bệnh mở rộng thêm tránh biến chứng gây tổn thương não.
Đồng thời với các phương pháp điều trị tăng áp lực nội sọ trên là các khảo sát tìm nguyên nhân gây bệnh. Ví dụ như xuất huyết não, u não, dị dạng mạch máu não hoặc nhiễm trùng… cần được điều trị song song với các biện pháp giảm tình trạng tăng áp lực nội sọ nêu trên.

Biện pháp phòng ngừa hội chứng tăng áp lực nội sọ
Bạn có thể làm giảm nguy cơ mắc phải một số tình trạng bệnh lý có thể gây tăng áp lực nội sọ (ví dụ: tăng huyết áp, đột quỵ, nhiễm trùng, chấn thương sọ não…) bằng cách thường xuyên tập thể dục, duy trì mức cân nặng phù hợp, ăn uống khoa học… Ăn uống vệ sinh, rửa tay thường xuyên, tiêm vắc xin… có thể giúp làm giảm nguy cơ bị nhiễm trùng trong đó có nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.
Mỗi người cần chủ động ngăn ngừa nguy cơ bị chấn thương đầu bằng cách đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp, xe máy hoặc trong lúc chơi các môn thể thao có va chạm; thắt dây an toàn khi lái xe hơi; bố mẹ cần trang bị ghế an toàn chuyên dụng cho trẻ khi đi xe hơi và luôn cài dây an toàn cho trẻ.
Té ngã tại nhà cũng là nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng chấn thương đầu (đặc biệt là ở người lớn tuổi). Hãy phòng tránh nguy cơ té ngã tại nhà bằng cách giữ cho sàn luôn khô ráo, gọn gàng; lắp thêm tay vịn trong nhà; sử dụng công cụ hỗ trợ khi di chuyển…
Khi nào nên gặp bác sĩ?
Người bệnh cần đến cơ sở y tế thăm khám ngay nếu gặp phải các triệu chứng tăng áp lực nội sọ bao gồm: đau đầu dữ dội, ói mửa, mờ mắt, cảm thấy lừ đừ hơn so với bình thường, buồn ngủ hoặc ngủ gà, thay đổi hành vi, yếu liệt hoặc gặp vấn đề rối loạn ngôn ngữ, co giật…

Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:
Ngay khi gặp triệu chứng tăng áp lực nội sọ, người bệnh cần nhanh chóng đến cơ sở y tế uy tín thăm khám. Tăng áp lực nội sọ là tình trạng khẩn cấp, có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong. Mỗi người cần chủ động phòng tránh các nguy cơ có thể dẫn đến hội chứng tăng áp lực nội sọ.