
Sỏi niệu quản 1/3 trên: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị
Sỏi niệu quản 1/3 trên là
Sỏi niệu quản 1/3 trên là sỏi thận theo dòng nước tiểu trôi xuống ống niệu quản (ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang) và kẹt lại ở đầu ống này. Vị trí 1/3 niệu quản trên là điểm nối giữa bể thận – niệu quản. Sỏi niệu quản thực chất là sỏi thận kẹt lại ở niệu quản, thường không phải sỏi hình thành ở niệu quản.
Trong hệ tiết niệu, niệu quản là một ống cơ xơ nằm trong tổ chức liên kết sau phúc mạc, đi từ bể thận đến bàng quang. Có 2 đường niệu quản, nối với 2 quả thận ở 2 bên. Ống niệu quản dài 25 – 30cm, đường kính trung bình 5 – 7mm. Có 3 chỗ hẹp là: khúc nối bể thận – niệu quản, chỗ bắt chéo với động mạch chậu và đoạn nội thành bàng quang chịu trách nhiệm dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang.
Có khoảng 80% sỏi niệu quản do sỏi thận rơi xuống theo dòng nước tiểu. Hiếm khi có trường hợp tinh chất trong nước tiểu lắng đọng và tạo sỏi tại đầu niệu quản.
Như vậy, có thể hiểu đơn giản sỏi niệu quản 1/3 trên là sỏi bị kẹt lại hoặc hình thành tại vị trí đầu niệu quản, nơi tiếp giáp giữa bể thận và niệu quản. Sỏi niệu quản 1/3 trên là nguyên nhân gây thận ứ nước, suy thận, viêm đường tiết niệu,… ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, đời sống của người bệnh.

Sỏi niệu quản 1/3 trên ảnh hưởng gì đến cuộc sống?
Sỏi niệu quản 1/3 trên khiến dòng chảy nước tiểu bị tắc nghẽn, gây ứ đọng nước tiểu và dẫn đến nhiều vấn đề cho sức khỏe hệ tiết niệu.
1. Bị viêm đường tiết niệu
Hệ thống tiết niệu chịu trách nhiệm tạo ra và thải nước tiểu, nước tiểu được tạo thành từ chất lỏng và chất thải dư thừa. Để việc đi tiểu diễn ra bình thường, tất cả các cơ quan trong hệ tiết niệu cần phải hoạt động cùng nhau theo đúng thứ tự. Đường tiết niệu được tạo thành từ 2 quả thận, 2 niệu quản, bàng quang, niệu đạo. Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) và sỏi (bao gồm cả niệu thận, sỏi niệu quản) đều là những tình trạng ảnh hưởng đến đường tiết niệu, cần được điều trị ngay lập tức.
UTI là một bệnh nhiễm trùng phổ biến xảy ra trong hệ tiết niệu. UTI có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của đường tiết niệu, nhưng nó thường ảnh hưởng đến bàng quang nhất, gây nhiễm trùng bàng quang (viêm bàng quang). Một loại UTI khác ảnh hưởng đến thận được gọi là viêm bể thận. Nhiễm trùng này ít phổ biến hơn nhiễm trùng bàng quang nhưng nghiêm trọng hơn. Người bị sỏi niệu quản 1/3 trên có nguy cơ bị viêm bàng quang cao. (1)
Hơn nữa, viêm đường tiết niệu là nguyên nhân gây sỏi niệu quản. Sỏi thận loại struvite (sỏi nhiễm trùng hoặc sỏi san hô) có liên quan chặt chẽ với nhiễm trùng tiểu xâm nhập vào đường tiết niệu. Những viên sỏi này được tạo ra bởi các enzym do vi khuẩn tiết ra, có thể phát triển rất lớn và làm tắc nghẽn bàng quang, thận hoặc niệu quản.
Các nghiên cứu đã trích dẫn sự tồn tại chung của nhiễm trùng tiểu và sỏi thận, với dữ liệu chỉ ra rằng có tới 36% trường hợp bị sỏi thận có liên quan đến nhiễm trùng đường tiết niệu. Do đó, những người bị sỏi thận có nguy cơ mắc UTI cao hơn và những người bị UTI có nguy cơ bị sỏi thận cao hơn.
2. Dẫn đến suy thận
Sỏi niệu quản có thể chặn dòng nước tiểu và gây nhiễm trùng, tổn thương thận hoặc thậm chí là suy thận. Khi sỏi niệu quản 1/3 trên đủ lớn, chúng chặn dòng nước tiểu, khiến nước tiểu không thoát ra được bàng quang, kẹt lại ở thận, làm giãn đài bể thận, ảnh hưởng đến chức năng thận và gây hiện tượng thận ứ nước. Thận ứ nước nhanh chóng tiến triển từ độ 1 sang 2, 3, 4 và có thể gây suy thận cấp tính.
Sỏi làm tắc hoàn toàn niệu quản gây vô niệu và suy thận cấp tính (AKI). Suy giảm chức năng thận đột ngột, khiến thận không thể lọc chất thải, mức độ chất thải có hại có thể tích tụ, mất cân bằng thành phần hóa học trong máu. Người bị sỏi niệu quản 1/3 dưới có nguy cơ suy thận cấp tính cao hơn. Suy thận cấp tính có mức độ từ nhẹ đến nặng. Nếu nghiêm trọng, liên tục và không được điều trị, nó có thể gây tử vong.
Suy thận mãn tính (CKD) có liên quan đến viêm đường tiết niệu. Nếu sỏi niệu quản 1/3 trên gây viêm đường tiết niệu kéo dài, người bệnh dễ chuyển sang suy thận mạn tính. Bệnh thận mãn tính được định nghĩa là sự hiện diện của tổn thương thận, hoặc mức lọc thận dưới 60 ml/phút/1,73 m2 thời gian trên 3 tháng, cuối cùng dẫn đến mất chức năng và người bệnh cần lọc máu nhân tạo. Nhiễm trùng đài bể thận, nhiễm trùng tiết niệu là nguyên nhân trực tiếp gây suy thận mạn tính. Sỏi niệu quản 1/3 trên là nguyên nhân gián tiếp gây ra tình trạng trên.

3. Tắc nghẽn đường niệu, thận ứ nước
Khi sỏi niệu quản 1/3 trên có kích thước đủ lớn, chúng sẽ ngăn cản dòng nước tiểu đi qua đường bình thường (đường tiết niệu). Đường tiết niệu có thể tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần. Sự tắc nghẽn có thể dẫn đến tổn thương thận, sỏi thận và nhiễm trùng.
Sỏi niệu quản 1/3 trên là một trong những nguyên nhân chính gây thận ứ nước ở người lớn. Sỏi hình thành ở thận và di chuyển ra khỏi thận, làm tắc nghẽn niệu quản, khiến nước tiểu bị ứ đọng hoặc trào ngược vào thận, gây thận ứ nước và làm bệnh nhanh chóng tiến triển sang các giai đoạn nặng hơn.
Sỏi niệu quản 1/3 trên gây ảnh hưởng trực tiếp lên hệ tiết niệu, làm người bệnh mắc viêm đường tiết niệu, suy thận, tắc nghẽn đường tiết niệu và thận ứ nước. Các biến chứng này có mối liên hệ với nhau. Sự hiện diện của sỏi niệu quản kèm theo thận ứ nước làm tăng nguy cơ mắc suy thận mạn tính (AKI) ở người bị UTI bị sỏi tiết niệu, sỏi tiết niệu là yếu tố nguy cơ gây AKI ở người bệnh UTI dù không bị thận ứ nước.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng sỏi niệu quản 1/3 trên
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng sỏi niệu quản 1/3 trên chính là sỏi thận. Nói cách khác, sỏi niệu quản là sỏi thận. Sự khác biệt duy nhất là vị trí. Sỏi thận là sỏi nằm trong thận, còn sỏi niệu quản đã di chuyển từ thận vào một trong 2 hoặc cả 2 niệu quản. Mất nước hoặc không uống đủ nước là những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra sỏi.
Những viên sỏi này được hình thành trong thận từ các chất thải thường có trong nước tiểu, như: canxi, oxalate và axit uric. Sỏi niệu quản có thể có kích thước khác nhau. Hầu hết chúng đủ nhỏ để đi qua đường tiết niệu mà không gây triệu chứng, trong khi những hạt lớn hơn có thể gây đau và tắc nghẽn niệu quản. (2)
Sỏi niệu quản có thể hình thành ở bất kỳ ai, tuy nhiên chúng phổ biến hơn ở nam giới da trắng hoặc những người được xác định là nam giới khi sinh, người trong độ tuổi từ 40 – 60. Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ phát triển sỏi niệu quản bao gồm:
- Chế độ ăn nhiều rau bina, các loại hạt, sô cô la, trà, muối và protein động vật.
- Có tiền sử gia đình hoặc cá nhân bị sỏi thận.
- Được chẩn đoán mắc các bệnh như bệnh gút, nhiễm trùng tiểu, bệnh thận, tiểu đường hoặc suy giáp.
- Có chỉ số khối cơ thể (BMI) cao hoặc béo phì.
- Dùng các loại thuốc như thuốc lợi tiểu, thuốc kháng axit có chứa canxi và thuốc kháng sinh.
Uống đủ nước và thay đổi chế độ ăn uống có thể làm giảm nguy cơ và giúp ngăn ngừa sỏi niệu quản.

Dấu hiệu nhận biết tình trạng sỏi niệu quản 1/3 trên thường gặp
Các triệu chứng của sỏi niệu quản 1/3 trên hoặc bất cứ vị trí nào thường rất giống với triệu chứng của sỏi thận. Trong hầu hết các trường hợp, sỏi niệu quản sẽ tự đi qua hệ thống tiết niệu và không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, đôi khi những viên sỏi này có thể mắc kẹt trong niệu quản và gây tắc nghẽn, gây ra các triệu chứng như:
- Cơn đau quặn thận lan xuống vùng bụng dưới.
- Đau liên tục ở lưng dưới khung xương sườn.
- Buồn nôn và ói mửa.
- Có máu trong nước tiểu.
- Đau hoặc nóng rát khi đi tiểu.
- Thường xuyên và đột ngột muốn đi vệ sinh.
- Không thể làm trống hoàn toàn bàng quang.
- Nước tiểu đục hoặc có mùi hôi nồng.
Chẩn đoán sỏi niệu quản 1/3 trên
Bác sĩ thường chẩn đoán sỏi niệu quản 1/3 trên bằng khám lâm sàng. Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra thể chất, hỏi về triệu chứng và thực hiện xét nghiệm phân tích nước tiểu. Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng thận và nồng độ chất điện giải, axit uric và canxi. Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để chẩn đoán sỏi niệu quản 1/3 trên bao gồm:
- Chụp CT.
- Siêu âm.
- Chụp X-quang.
Chẩn đoán hình ảnh giúp bác sĩ xác định được vị trí, hình dạng và kích thước sỏi niệu quản. Từ đó, đưa ra phương án điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên phù hợp.
Cách điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên
Cách điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên nhằm mục đích loại bỏ sỏi ra khỏi niệu quản. Dựa trên kết quả chẩn đoán, bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng, mức độ nặng nhẹ của bệnh và lựa chọn các phương pháp điều trị. Thông thường, các phương án điều trị nội khoa (không phẫu thuật) sẽ được ưu tiên. Nếu không đáp ứng điều trị nội khoa, bác sĩ có thể cần can thiệp ngoại khoa (phẫu thuật) để lấy sỏi ra ngoài.
1. Uống thuốc điều trị
Uống thuốc điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên được sử dụng trong các trường hợp sỏi niệu quản nhẹ, viên sỏi nhỏ, ít góc cạnh, có thể uống thuốc để tống sỏi ra ngoài theo đường tự nhiên. Bác sĩ sẽ kê đơn thuốc giúp loại bỏ sỏi niệu quản. Loại thuốc này được gọi là thuốc chẹn alpha, giúp thư giãn các cơ trong niệu quản, thải sỏi thận nhanh hơn và ít đau hơn.
Việc tống các hòn sỏi nhỏ ra ngoài bằng đường tiểu có thể gây đau. Bác sĩ có thể dùng thêm thuốc giảm đau như ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác) hoặc naproxen natri (Aleve) kê đơn. Người bệnh cần tuân thủ đúng các chỉ định về loại thuốc và liều dùng trong suốt quá trình điều trị. Tái khám định kỳ theo lịch hẹn để bác sĩ theo dõi quá trình đào thải sỏi.
Trong trường hợp sỏi niệu quản 1/3 trên quá lớn không thể tự đào thải hoặc gây chảy máu, tổn thương thận hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu liên tục, cần điều trị bằng các phương pháp tán sỏi hoặc mổ mở.

2. Tán sỏi ngoài cơ thể
Tán sỏi ngoài cơ thể hay tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng xung kích (ESWL), sử dụng sóng âm để phá vỡ sỏi thành các mảng vụn nhỏ. Tùy thuộc vào kích thước sỏi, bác sĩ sẽ lựa chọn bước sóng xung kích phù hợp.
ESWL sử dụng sóng âm thanh để tạo ra những rung động mạnh (sóng xung kích) làm vỡ sỏi thành những mảnh nhỏ có thể đi qua nước. Quy trình thực hiện khi người bệnh được gây mê toàn thân, thời gian thực hiện thủ thuật kéo dài khoảng 45 – 60 phút và có thể gây đau vừa phải.
ESWL có thể gây ra máu trong nước tiểu, bầm tím ở lưng hoặc bụng, chảy máu quanh thận và các cơ quan lân cận khác, gây khó chịu khi các mảnh sỏi đi qua đường tiết niệu. Nên chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ có thai, người bị nhiễm trùng tiểu nặng, rối loạn đông máu hoặc thận ứ nước độ 3 trở lên.
Tìm hiểu chi tiết: Tán sỏi bằng sóng xung kích có ưu và nhược điểm gì?
3. Tán sỏi qua da
Nếu tán sỏi ngoài cơ thể không đáp ứng, bác sĩ có thể lựa chọn tán sỏi qua da để điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên. Tán sỏi qua da là phẫu thuật loại bỏ sỏi ít xâm lấn, có tác dụng loại bỏ các viên sỏi có kích thước lớn tại niệu quản trên.
Phương pháp này còn được gọi là phẫu thuật lấy sỏi thận qua da (nef-row-lih-THOT-uh-me) bao gồm phẫu thuật loại bỏ sỏi thận bằng cách sử dụng kính hiển vi nhỏ và dụng cụ được đưa vào qua một vết mổ nhỏ ở lưng. Người bệnh sẽ được gây mê toàn thân trong quá trình phẫu thuật và nằm viện từ 1 – 2 ngày để theo dõi.
Tán sỏi qua da chống chỉ định cho các trường hợp sỏi niệu quản đi kèm với:
- Hẹp khúc nối niệu quản.
- Niệu quản gấp khúc.
- Bất thường trong giải phẫu thận, niệu quản.
- Sỏi đài bể thận lớn hơn 30mm.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Phụ nữ có thai.
- Người rối loạn đông máu.
- Thận ứ nước.
Chính vì vậy, bác sĩ cần điều trị các vấn đề liên quan đến nhiễm trùng, thận ứ nước trước khi thực hiện tán sỏi hoặc cân nhắc các phương pháp điều trị khác phù hợp.
4. Tán sỏi nội soi ngược dòng
Tán sỏi nội soi ngược dòng sử dụng ống soi để loại bỏ sỏi. Bác sĩ có thể đưa một ống sáng mỏng (ống soi niệu quản) được trang bị camera qua niệu đạo và bàng quang đến niệu quản. Sau khi xác định được vị trí của sỏi, các dụng cụ đặc biệt có thể bẫy sỏi hoặc tán vỡ nó thành từng mảnh và thải ra ngoài theo nước tiểu.
Sau đó, bác sĩ có thể đặt một ống nhỏ (ống đỡ động mạch) vào niệu quản để giảm sưng và thúc đẩy quá trình lành vết thương. Người bệnh cần gây mê toàn thân hoặc cục bộ trong thủ thuật này.
Lưu ý gì trước và sau khi thực hiện phương pháp tán sỏi nội soi?
Trước khi thực hiện phương pháp tán sỏi nội soi, người bệnh cần lưu ý:
- Người bệnh cần được thực hiện đầy đủ các xét nghiệm cần thiết: xét nghiệm máu, nước tiểu, chụp X-quang, chụp CT và các chẩn đoán hình ảnh khác có liên quan.
- Nói với bác sĩ về bệnh sử, tình trạng dị ứng, bệnh đang điều trị (nếu có) đặc biệt là phụ nữ có thai, người bị rối loạn đông máu hoặc đã được cấy ghép máy điều hòa nhịp tim hoặc thiết bị cấy ghép khác trong cơ thể.
- Trao đổi với bác sĩ để hiểu rõ quy trình thực hiện và ký giấy đồng ý phẫu thuật điều trị.
- Nhịn ăn trong 6 giờ và nhịn uống trong 2 giờ trước khi tán sỏi.
Sau khi tán sỏi, người bệnh cần được chăm sóc để phục hồi tốt và cần lưu ý một số triệu chứng có thể xuất hiện sau thủ thuật, bao gồm:
- Đau ở vùng hông, lưng, dọc xuống bộ phận sinh dục. Cơn đau thường biến mất trong 1 – 2 ngày.
- Nước tiểu lẫn máu, khó tiểu, nếu tình trạng này kéo dài trong nhiều ngày đầu, người bệnh cần đến gặp bác sĩ để khắc phục biến chứng.
- Sốt cao, buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi nếu không thuyên giảm sau 2 – 3 ngày, người bệnh cần đến gặp bác sĩ vì rất có thể đã bị nhiễm trùng.
- Tê nhẹ 2 chân sau khi tán sỏi vì tác dụng của thuốc tê vẫn còn, cảm giác này sẽ biến mất khi thuốc hết tác dụng. Điều này thường xảy ra với trường hợp tán sỏi nội soi gây tê cục bộ.
- Kích thích do đặt sonde tiểu (ống thông tiểu) khiến người bệnh đi vệ sinh nhiều hơn bình thường. Tình trạng này sẽ biến mất khi rút sonde.
- Uống thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ về liều lượng và thời gian.
- Tái khám theo lịch hẹn để được bác sĩ kiểm tra mức độ hiệu quả của phương pháp điều trị và rút sonde tiểu.
- Tái khám định kỳ từ 3 – 6 tháng/lần để phát hiện và điều trị sớm sỏi niệu quản tái phát.
Có thể bạn chưa biết: Sỏi niệu quản kiêng ăn gì, nên ăn gì cho mau khỏi bệnh?
Chăm sóc người bệnh sau khi thực hiện tán sỏi như thế nào?
Sau khi thực hiện tán sỏi, người bệnh cần được chăm sóc đúng cách để nhanh hồi phục, loại bỏ hoàn toàn sỏi và hạn chế nguy cơ tái phát sỏi niệu quản 1/3 trên:
- Uống đủ nước hoặc nhiều hơn để bổ sung lượng chất lỏng cho cơ thể, giúp quá trình loại bỏ sỏi dễ dàng, nhanh chóng hơn.
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng nhiều trái cây tươi, rau xanh, nước ép để thúc đẩy tiêu hóa và giảm hấp thu các tinh chất gây sỏi.
- Chế độ ăn ít muối, giảm tiêu thụ đạm động vật, hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh, rượu bia, chất kích thích,…
- Sau khi thực hiện tán sỏi niệu quản 1/3 trên người bệnh cần vận động nhẹ nhàng, hạn chế tham gia các hoạt động thể chất khi trong những ngày đầu tiên sau điều trị.
- Sau khi rút sonde tiểu, người bệnh có thể trở lại hoạt động bình thường, cần lưu ý, nếu tham gia các hoạt động thể dục thể thao, cần lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể chất, không hoạt động quá mức.
- Tránh ngồi liên tục trong nhiều giờ liền sau khi thực hiện thủ thuật.
- Thường xuyên tập luyện nhẹ nhàng để hoạt động bài tiết diễn ra thuận lợi hơn.

Sỏi niệu quản 1/3 trên cần được điều trị kịp thời, tránh gây các biến chứng nghiêm trọng, gây tổn thương không thể chữa lành cho thận. Điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên tại khoa Tiết niệu, Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, PlinkCare TP.HCM với đội ngũ bác sĩ là những chuyên gia hàng đầu, trực tiếp khám và điều trị, thực hiện các thủ thuật tán sỏi đúng quy trình, phù hợp với từng tình trạng bệnh, cá nhân hóa phác đồ điều trị, mang đến kết quả điều trị tốt nhất cho người bệnh.
Hy vọng với các thông tin mà bài viết vừa chia sẻ đã giúp bạn hiểu thêm về sỏi niệu quản 1/3 trên là gì, nguyên nhân, dấu hiệu, cách chẩn đoán và điều trị tình trạng này. Sỏi niệu quản 1/3 trên cần được phát hiện và điều trị càng sớm càng tốt, tránh các biến chứng nguy hiểm, gây tổn thương thận.