Image

9 phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng hiện đại, hiệu quả

Mục tiêu của phẫu thuật ung thư trực tràng

Tổ chức GLOBOCAN (Tổ chức ghi nhận Ung thư toàn cầu) công bố năm 2022, ung thư đại trực tràng có số lượng người mắc mới cao thứ 3 với hơn 1,9 triệu ca trên toàn thế giới. Trong đó, ung thư trực tràng chiếm khoảng ⅓ số ca mắc ung thư đại trực tràng.

Điều trị ung thư trực tràng là điều trị đa mô thức sử dụng nhiều phương pháp như hóa trị, xạ trị, liệu pháp điều trị đích, liệu pháp miễn dịch… Trong đó, phương pháp phẫu thuật thường đóng vai trò chủ đạo trong điều trị triệt căn ung thư. Mục tiêu của phẫu thuật ung thư đại trực tràng nhằm: (1)

  • Loại bỏ khối u, mô ung thư ở khu vực trực tràng, bảo vệ sự sống của bệnh nhân.
  • Ngăn sự phát triển của các tế bào ung thư, giảm thiểu khả năng tái phát của ung thư trực tràng.
  • Giúp duy trì các chức năng của trực tràng.
  • Duy trì, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc ung thư trực tràng.

Nếu được phát hiện và thực hiện phẫu thuật sớm, tỷ lệ sống sót của bệnh nhân ung thư trực tràng rất cao, có thể lên đến hơn 90%.

vai trò của phẫu thuật ung thư trực tràng
Phẫu thuật có vai trò chủ đạo trong điều trị ung thư trực tràng.

Khi nào nên phẫu thuật ung thư trực tràng?

Phẫu thuật ung thư trực tràng nên thực hiện ở giai đoạn sớm của bệnh khi có thể loại bỏ hoàn toàn khối u, mang đến khả năng điều trị triệt để. Trường hợp ung thư trực tràng ở giai đoạn có xâm lấn hoặc di căn hạch, các phương pháp hóa trị, xạ trị hỗ trợ trước mổ được xem xét chỉ định tùy tình trạng người bệnh. Mục đích điều trị hóa – xạ trị trước mổ nhằm làm giảm giai đoạn của bệnh (thu nhỏ tổn thương ung thư), tăng khả năng phẫu thuật cắt trọn tổn thương và bảo tồn chức năng sinh lý của trực tràng.

Phẫu thuật triệt căn được thực hiện theo nguyên tắc cắt bỏ đoạn ruột mang khối u và mạch máu nuôi dưỡng, nạo hết các hạch mạc treo vùng. Phẫu thuật triệt căn được chỉ định cho bệnh nhân:

  • Có tình trạng sức khỏe ổn định đáp ứng được yêu cầu phẫu thuật.
  • Ung thư chưa di căn xa.
  • Ung thư khu trú tại thành ruột, chưa xâm lấn các tạng xung quanh hoặc có xâm lấn nhưng cắt bỏ được.

Các phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng phổ biến

Phẫu thuật ung thư trực tràng đã có nhiều bước phát triển trong hơn 100 năm qua, tất cả đều hướng đến mục tiêu điều trị dứt điểm ung thư, bảo tồn trực tràng và sức khỏe của bệnh nhân một cách tối ưu nhất. (2)

Hiện có rất nhiều kỹ thuật phẫu thuật ung thư trực tràng. Việc chọn phương pháp mổ nào sẽ dựa vào nhiều yếu tố như:

  • Mức độ phát triển của ung thư.
  • Vị trí ung thư trong trực tràng.
  • Tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Vị trí của khối u thường được chia thành 3 đoạn thấp, trung bình và cao với khoảng cách tính trừ rìa hậu môn lần lượt là 0 – 7cm, 7 – 12cm và hơn 12cm.

Dưới đây là một số phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng phổ biến hiện nay.

1. Nội soi can thiệp qua ngã hậu môn (TEM)

Phẫu thuật nội soi qua ngã hậu môn (TEM transanal endoscopic microsurgery) là một kỹ thuật mổ ít xâm lấn được chỉ định cho nhiều nhiều bệnh ở vùng trực tràng như ung thư trực tràng giai đoạn sớm, polyp trực tràng, u thần kinh nội tiết, GIST trực tràng,… (3)

Người bệnh sẽ được phẫu thuật bằng cách luồn một ống nội soi qua đường hậu môn, bác sĩ sẽ quan sát bằng một camera phóng đại hình ảnh và thực hiện phẫu thuật cắt bỏ phần trực tràng bị ung thư. Ưu điểm của phương pháp này gồm ít gây đau cho người bệnh, hồi phục nhanh, tỷ lệ biến chứng thấp và không để lại sẹo sau mổ.

phẫu thuật nội soi ung thư trực tràng
Phẫu thuật nội soi có thể được thực hiện khi ung thư ở giai đoạn sớm.

2. Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu qua ngã hậu môn (TAMIS)

Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu qua ngã hậu môn (Transanal minimally invasive surgery – TAMIS) là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn đặc biệt để cắt bỏ polyp lành tính và một số khối u ác tính trong trực tràng ở giai đoạn sớm, chưa xâm lấn lớp cơ.

TAMIS được coi là quy trình bảo tồn cơ quan và được thực hiện hoàn toàn thông qua cửa tự nhiên của cơ thể, không cần đường mổ để tiếp cận với polyp hoặc khối u.

Phẫu thuật truyền thống thường yêu cầu một vết mổ lớn để cắt đi phần đại trực tràng chứa tổn thương u, thời gian cần nằm viện từ vài ngày đến hơn một tuần. Trong phẫu thuật TAMIS, chỉ tổn thương bệnh lý được loại bỏ, phần còn lại của ruột tự nhiên vẫn lưu thông bình thường, yêu cầu nằm viện ngắn, cho phép người bệnh mau chóng trở lại cuộc sống bình thường.

3. Cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (TME)

Phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (total mesorectal excision) hay TME được chỉ định trong phẫu thuật triệt căn khối u tại khu vực giữa hoặc thấp của trực tràng. TME được coi như một phần của phương pháp LAR và APR. Phương pháp này sử dụng đường mổ mở qua ổ bụng, tầng sinh môn hoặc nội soi ổ bụng.

Mạc treo trực tràng là một phần của phúc mạc, có chức năng gắn ruột và thành bụng. Nhờ mạc treo mà trực tràng có thể di động trước xương cùng. Phẫu thuật TME sẽ cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (mesorectum), một đoạn của trực tràng và các mô chứa các hạch bạch huyết xung quanh. Đây là cách để loại bỏ khối u ung thư và các con đường bạch huyết chính từ khối u. Phẫu thuật TME đòi hỏi sự khéo léo để bảo tồn được các dây thần kinh hạ vị.

4. Phẫu thuật cắt trước thấp (LAR)

Phẫu thuật cắt trước là từ viết gọn của phẫu thuật cắt trực tràng – đại tràng chậu hông qua ngã bụng và thực hiện miệng nối đại trực tràng. Phẫu thuật cắt trước là phẫu thuật cắt đoạn trực tràng trên và đại tràng chậu hông ở nếp phúc mạc.

Phẫu thuật cắt trước thấp (LAR – low anterior resection) là phẫu thuật cắt trực tràng dưới nếp phúc mạc qua ngã bụng, được chỉ định cho các người bệnh bị ung thư trực tràng đoạn 2/3 dưới, khối u từ T2 – T4 trên bảng phân loại giai đoạn TNM và bệnh nhân có cơ vòng hậu môn hoạt động bình thường. Phẫu thuật này bên cạnh loại bỏ khối u còn có mục tiêu bảo tồn chức năng cơ của cơ thắt hậu môn.

Bác sĩ sẽ mở một vết mổ nhỏ ở bụng, loại bỏ khối ung thư, một phần của các mô và hạch bạch huyết xung quanh. Sau đó, đại tràng sẽ được nối lại với trực tràng để người bệnh không phải mở hậu môn nhân tạo.

ưu tiên phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng bảo tồn chức năng
Các bác sĩ luôn ưu tiên lựa chọn các phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng có thể bảo tồn chức năng sinh lý cho người bệnh nếu có thể.

5. Phẫu thuật cắt trực tràng qua ổ bụng và tầng sinh môn (APR)

Phẫu thuật cắt trực tràng qua ổ bụng và tầng sinh môn (APR – Abdominoperineal Resection) được chỉ định cho các trường hợp khối u trực tràng thấp  5cm cách rìa hậu môn, u có xâm lấn cơ vòng hậu môn. Một số trường hợp, APR có thể được chỉ định cho các khối u to ở 1/3 giữa trực tràng có khả năng cắt được mà không thể thực hiện phẫu thuật bảo tồn cơ vòng hậu môn.

Kỹ thuật bao gồm cắt bỏ phần dưới của đại tràng chậu hông và toàn bộ trực tràng mang u và mạc treo trực tràng, các cơ vòng hậu môn, cơ nâng hậu môn và cả hậu môn.

Phẫu thuật có thể được thực hiện tuần tự theo hai thì, gồm thì bụng và thì tầng sinh môn, hoặc đồng thời với 2 ê kíp mổ ngả bụng và tầng sinh môn. Đại tràng chậu hông được đưa ra hố chậu trái làm hậu môn nhân tạo. Khi đã phẫu thuật tạo hậu môn nhân tạo thì bệnh nhân phải dùng hậu môn nhân tạo vĩnh viễn, có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

6. Phẫu thuật vét hạch vùng chậu

Phẫu thuật vét hạch (hay nạo hạch) vùng chậu thường được thực hiện sau phẫu thuật loại bỏ một phần trực tràng. Các bác sĩ trong phẫu thuật sẽ thực hiện các thủ thuật để lấy các hạch chậu bên trái, phải và hệ thống hạch bạch huyết dọc theo động mạch chậu chung.

Mục đích của phẫu thuật là hạn chế khả năng di căn và tái phát của ung thư trực tràng đến các hạch bạch huyết xung quanh vùng chậu. Thời gian sống của bệnh nhân do đó cũng có thể kéo dài hơn. Các hạch bạch huyết là nơi dễ di căn ung thư, tỷ lệ di căn hạch bạch huyết trong ung thư trực tràng khoảng 13,9% – 25,5%, việc loại bỏ hạch bạch huyết vùng chậu sẽ giúp giảm tỷ lệ này.

7. Phẫu thuật kéo tuột, cắt trực tràng, nối đại tràng- ống hậu môn (Pull-through)

Phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng pull-through được chỉ định khi bệnh nhân có khối u trực tràng thấp cách bờ hậu môn 3 – 6cm, ung thư ở giai đoạn sớm, khối u < 2cm, chưa xâm lấn cơ thắt hậu môn, có thể di động và chưa di căn. Đây là phương pháp loại bỏ ung thư ở vùng thấp của trực tràng nhưng vẫn có thể bảo tồn cơ thắt hậu môn.

Phẫu thuật bao gồm cắt bỏ toàn bộ trực tràng, bảo tồn cơ thắt hậu môn, kéo tuột đại tràng chậu hông qua lỗ hậu môn, nối đại tràng chậu hông với hậu môn qua ngã tầng sinh môn.

Trước khi thực hiện phẫu thuật pull-through, bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật nội soi ngã bụng để di động đại tràng từ góc lách đến trực tràng và cắt màng treo trực tràng. Mục đích của phẫu thuật này là để giúp các bác sĩ có thể kéo đại tràng và trực tràng ra ngoài trong phẫu thuật pull-through được thực hiện sau đó.

8. Phẫu thuật cắt bỏ vùng chậu

Phẫu thuật cắt bỏ vùng chậu (pelvic exenteration) được chỉ định khi ung thư đã xâm lấn sang các cơ quan xung quanh trực tràng. Ở phẫu thuật này, bác sĩ có thể cắt bỏ nhiều bộ phận như trực tràng, bàng quang, cổ tử cung, buồng trứng, một phần đại tràng… để loại bỏ ung thư. Tuy nhiên, phẫu thuật này có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau khi phẫu thuật. (4)

9. Phẫu thuật Hartmann

Phẫu thuật Hartmann cắt bỏ đoạn đại tràng chậu hông và trực tràng, đóng mỏm trực tràng, đưa đầu đại tràng ra da làm hậu môn nhân tạo ở hố chậu trái.

Phẫu thuật Hartmann được chỉ định với các khối u ở đoạn giữa trực tràng mà khâu nối không thể thực hiện được. Hiện nay, nhờ có máy nối mà bác sĩ ít khi phải dùng đến phẫu thuật này. Phẫu thuật Hartmann hường áp dụng trong cấp cứu hoặc bệnh nhân có tổng trạng quá kém.

Giống như các bệnh ung thư khác, việc phát hiện và điều trị sớm là yếu tố tiên quyết để giúp việc phẫu thuật ung thư trực tràng đạt kết quả tốt nhất, bảo tồn được chức năng của cơ quan và sức khỏe, sự sống lâu dài của người bệnh.

túi hậu môn nhân tạo phẫu thuật k trực tràng
Túi hậu đựng chất thải cho người bệnh phải dùng hậu môn nhân tạo.

Phẫu thuật ung thư trực tràng có nguy hiểm không?

Mục đích cuối cùng của phẫu thuật ung thư trực tràng là bảo vệ, duy trì hoặc tăng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Thế nhưng, vẫn có một số tác dụng phụ, biến chứng có thể xảy ra khi thực hiện phẫu thuật k trực tràng:

  • Ngay sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể gặp các vấn đề như chảy máu, đông máu, nhiễm trùng do phẫu thuật.
  • Đa số các trường hợp phẫu thuật trực tràng đều sẽ để lại cảm giác đau, bệnh nhân có thể cần đến thuốc giảm đau trong vài ngày đầu tiên.
  • Vết khâu nối ruột có thể bị rò rỉ, gây ra tình trạng đau bụng dữ dội, nhiễm trùng. Nếu rò rỉ nặng, cần phải can thiệp bằng phẫu thuật để khắc phục tình trạng này.
  • Phải hạn chế ăn thức ăn cứng trong vài ngày đầu sau phẫu thuật để tránh làm ảnh hưởng đến vết mổ tại trực tràng.
  • Các điều trị bổ trợ và tân bổ trợ cho phẫu thuật bằng hóa trị hoặc xạ trị cũng có thể mang đến nhiều tác dụng phụ cho bệnh nhân.
phản ứng phụ sau mổ ung thư trực tràng
Bệnh nhân điều trị ung thư trực tràng có thể gặp phải tác dụng phụ từ phẫu thuật hoặc các phương pháp điều trị khác như hóa trị, xạ trị.

Đây là những biến chứng không mong muốn có thể xảy ra khi thực hiện phẫu thuật. Tuy nhiên, với công nghệ và tay nghề của các bác sĩ hiện nay thì tình trạng xảy ra biến chứng rất thấp.

Ngoài ra, việc xảy ra các tác dụng phụ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng ung thư, sức khỏe của bệnh nhân trước phẫu thuật và kỹ thuật sử dụng để loại bỏ ung thư.

Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau mổ ung thư trực tràng

Tùy vào phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng được thực hiện mà thời gian theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cũng khác nhau. Thời gian hồi phục cụ thể còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức khỏe bệnh nhân, độ lớn vết mổ, vùng cơ quan bị loại bỏ.

Với các phẫu thuật nội soi, thời gian phẫu thuật thường ngắn, vết thương nhỏ, hồi phục nhanh. Cụ thể, bệnh nhân có thể ăn thức ăn lỏng khoảng 6 giờ sau mổ, đi lại sau 1 ngày và có thể xuất viện sau 2 – 3 ngày.

Chăm sóc bệnh nhân ngay sau khi mổ tại bệnh viện cần lưu ý chỉ cho bệnh nhân ăn thức ăn dạng lỏng, dễ tiêu hóa để bảo vệ tránh gây tác động mạnh đến vùng đại tràng sau mổ. Bệnh nhân cần uống nhiều nước, uống thuốc đầy đủ và hạn chế vận động.

Sau 5 – 7 ngày hoặc khi được xuất viện, bệnh nhân vẫn nên uống đủ thuốc, hạn chế vận động và ăn thức ăn dễ tiêu hóa. Nếu vết mổ lớn, bệnh nhân cũng nên hạn chế để vết thương tiếp xúc với nước, sữa tắm, dầu gội…

Nên thực hiện tái khám đúng lịch để các bác sĩ theo dõi vết mổ, tình trạng sức khỏe người bệnh nhằm can thiệp kịp thời nếu xảy ra các biến chứng ngoài ý muốn.

Dinh dưỡng cho cho người bệnh sau mổ ung thư trực tràng

Sau khi mổ ung thư trực tràng, người bệnh nên ăn uống theo các hướng dẫn của bác sĩ, đặc biệt là trong thời gian đầu sau khi mổ. Bệnh nhân cần ăn các thức ăn dễ tiêu hóa như cháo, trứng, rau quả, sữa,… giúp vết mổ ổn định và duy trì năng lượng cần thiết cho cơ thể. (5)

Thói quen sinh hoạt lành mạnh và chế độ ăn hợp lý có thể giúp giảm thiểu khả năng mắc hay tái phát của ung thư. Đối với các bệnh nhân đã trải qua điều trị ung thư, một số loại thực phẩm nên được ưu tiên trong thực đơn là:

  • Các thực phẩm có nguồn gốc thực vật, chưa qua tinh chế như trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt..
  • Các loại thực phẩm chứa ít chất béo, đường đơn.

Quỹ Nghiên cứu Ung thư Thế giới/Viện Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ khuyến nghị về các thực phẩm, dinh dưỡng, hoạt động thể chất và phòng ngừa ung thư như sau:

  • Nên duy trì mức cân nặng hợp lý, ổn định trong suốt cuộc đời.
  • Duy trì thói quen hoạt động thể chất như một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày.
  • Hạn chế tiêu thụ các thực phẩm quá nhiều năng lượng và các đồ uống có đường.
  • Ăn nhiều thực phẩm có nguồn gốc thực vật.
  • Hạn chế ăn thịt đỏ, thực phẩm chế biến sẵn.
  • Hạn chế sử dụng đồ uống có cồn.
  • Hạn chế tiêu thụ muối.
  • Ưu tiên đáp ứng nhu cầu vitamin, khoáng chất của cơ thể bằng đường ăn uống thay vì sử dụng thuốc.
thực hiện chế độ ăn sau phẫu thuật ung thư trực tràng
Bệnh nhân nên ưu tiên các thực phẩm có nguồn gốc tự nhiên, hạn chế thịt đỏ và các thực phẩm làm sẵn, đóng hộp.

Xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

1. Phẫu thuật ung thư trực tràng bao lâu phục hồi?

Thời gian hồi phục tùy thuộc vào nhiều yếu tố như sức khỏe nền của bệnh nhân, phương pháp phẫu thuật, tình trạng ung thư, các kỹ thuật điều trị bên cạnh phẫu thuật. Đối với phẫu thuật nội soi, bệnh nhân có thể hồi phục trong một tuần. Đối với các kỹ thuật mổ yêu cầu vết mổ lớn có thể mất 1 – 2 tuần để vết mổ lành lại.

Ngoài ra, phẫu thuật ung thư trực tràng cũng thường được đi chung với các phương pháp như xạ trị, hóa trị để làm giảm giai đoạn ung thư và thu nhỏ khối u. Các phương pháp này cũng có thể gây ra những tác dụng phụ lâu dài như cảm giác đau nhức, chán ăn, mệt mỏi,… bên cạnh các tác dụng phụ của phẫu thuật trực tràng.

2. Sau phẫu thuật ung thư trực tràng có thể quan hệ tình dục không?

Nếu là nữ giới, các phẫu thuật cắt một phần trực tràng thường không gây mất chức năng tình dục và mang thai, trừ phẫu thuật cắt bỏ vùng chậu. Đối với nam giới, thủ thuật APR có thể gây ảnh hưởng đến khả năng cương cứng và đạt cực khoái.

3. Phẫu thuật ung thư trực tràng có khả năng sinh sản không?

Phẫu thuật ung thư trực tràng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản do một số phương pháp cần phải loại bỏ các cơ quan xung quanh trực tràng như tuyến tiền liệt hay tử cung nếu cần thiết. Nếu chưa có con, bệnh nhân nên nhờ bác sĩ tư vấn trước khi thực phẫu thuật để có những biện pháp dự phòng cho việc sinh con.

4. Chi phí phẫu thuật ung thư trực tràng bao nhiêu tiền?

Chi phí phẫu thuật ung thư trực tràng hiện nay dao động từ khoảng 10.000.000 – 30.000.000 đồng. Đối với các phẫu thuật thông thường, chi phí dao động 10.000.000 – 15.000.000 đồng. Với phương pháp phẫu thuật nội soi, chi phí có thể dao động từ 20.000.000 – 30.000.000 đồng.

Chi phí cho toàn bộ quá trình điều trị có thể cao hơn khá nhiều so với chi phí phẫu thuật vì còn thêm các chi phí khám, xét nghiệm, nằm viện, thuốc kê đơn, hóa – xạ trị,… Tuy nhiên, nếu người bệnh có bảo hiểm y tế, chi phí chữa trị có thể thấp hơn rất nhiều.

5. Phẫu thuật ung thư trực tràng ở đâu?

Khoa Ung bướu PlinkCare TP.HCM tự hào tập hợp được đội ngũ y bác sĩ gồm những chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong thăm khám và điều trị ung thư. Với tinh thần trách nhiệm, sự thấu hiểu và tận tâm dành cho bệnh nhân, các y bác sĩ tại bệnh viện luôn nỗ lực hết sức để giúp các bệnh nhân mắc ung thư có kết quả điều trị tốt nhất. Bên cạnh y bác sĩ, đội ngũ điều dưỡng tại Khoa Ung bướu cũng luôn luôn túc trực đồng hành, chăm sóc và theo dõi tình trạng sức khỏe và tinh thần của bệnh nhân.

Ngoài đội ngũ y bác sĩ tận tâm, PlinkCare TP.HCM còn sở hữu cơ sở vật chất hiện đại, các thiết bị máy móc tiên tiến phục vụ việc chẩn đoán và điều trị ung thư. Khoa Ung bướu Bệnh viện Tâm Anh TP.HCM là nơi để các bệnh nhân ung thư có thể trao gửi niềm tin khi mà đội ngũ y bác sĩ và nhân sự tại khoa luôn hết mình, tận tâm để mang lại kết quả và trải nghiệm điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.

Trên đây là 9 phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng phổ biến hiện nay. Việc bác sĩ lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như giai đoạn, vị trí ung thư, sức khỏe và nguyện vọng của bệnh nhân. Dù là phương pháp nào thì mục tiêu cuối cùng trong điều trị phẫu thuật cũng là loại bỏ ung thư, bảo vệ sự sống hoặc cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send