Image

Nhồi máu cơ tim là gì? Nhận biết sớm thời gian vàng của bệnh

Nhồi máu cơ tim là gì?

Nhồi máu cơ tim (tiếng anh là Myocardial infarction) là tình trạng lưu lượng máu đến một phần cơ tim bị giảm hoặc ngừng hoàn toàn bởi cục huyết khối gây tắc nghẽn động mạch vành. Nhồi máu cơ tim là một biến cố nghiêm trọng, gây thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim bị thiếu máu.

Nguyên nhân gây hẹp lòng mạch vành là do quá trình tiến triển của tình trạng xơ vữa động mạch vành. Thành động mạch vành bị tổn thương và thu hẹp theo thời gian do chất béo tích tụ và mảng bám phát triển. Khi mảng xơ vữa gây tắc hoàn toàn động mạch vành sẽ khiến cơ tim bị thiếu oxy, lâu dần sẽ gây chết tế bào cơ tim và hoại tử. (1)

Các loại nhồi máu cơ tim thường gặp

Bệnh nhồi máu cơ tim được chia thành các giai đoạn: nhồi máu cơ tim tối cấp (bệnh khởi phát từ 1-3 giờ), nhồi máu cơ tim bán cấp (khởi phát từ 5-12 giờ, nhồi máu cơ tim bán cấp (khởi phát trong vài ngày đến vài tuần).

1. Nhồi máu cơ tim cấp

Nhồi máu cơ tim cấp tính là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở mọi độ tuổi. Mạch máu nuôi cơ tim bị tắc nghẽn đột ngột bởi cục huyết khối trong lòng mạch khiến cơ tim bị thiếu máu nuôi và hoại tử. Nếu bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính không được cấp cứu kịp thời, lưu lượng máu không được phục hồi nhanh chóng, có thể gây tổn thương cơ tim vĩnh viễn, gây suy tim và tử vong.

2. Nhồi máu cơ tim bán cấp

Hiện tượng nhồi máu cơ tim có ba giai đoạn là cấp tính, bán cấp và mạn tính. Trong đó, nhồi máu cơ tim bán cấp là giai đoạn thứ hai, kéo dài từ vài ngày đến vài tuần, là giai đoạn thường gặp nhất, có thể kèm theo rối loạn nhịp tim hay block nhĩ thất.

>> Xem thêm: Phân loại nhồi máu cơ tim – Loại nào nguy hiểm nhất?

3. Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên

Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên xảy ra khi một động mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn, nguồn cung cấp máu cho tim bị cắt đứt khiến cơ tim chết từ từ mà không thể phục hồi hoặc tái tạo. Đây là hội chứng mạch vành cấp tính nghiêm trọng nhất, có đặc trưng là đoạn ST chênh lên trên điện tâm đồ và không cải thiện khi sử dụng nitroglycerin. (2)

4. Nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên

Nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên cũng gây ra những tổn thương nghiêm trọng nhưng ít biểu hiện triệu chứng và dấu hiệu trên điện tâm đồ nên khó phát hiện hơn. Cơn đau tim do nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên có thể gây tổn thương lâu dài cho các cơ quan trọng cơ thể, tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim tiếp theo, thậm chí có thể gây tử vong.

5. Nhồi máu cơ tim thất phải

Tùy thuộc vào mức độ thiếu máu cục bộ thất phải, nhồi máu cơ tim thất phải có thể dẫn đến nhiều biến chứng khác nhau, từ không ảnh hưởng đến huyết động đến hạ huyết áp nặng và sốc tim.

6. Nhồi máu cơ tim thất trái

Nhồi máu cơ tim thất trái phổ biến hơn so với nhồi máu cơ tim thất phải. Động mạch vành trái bị tắc nghẽn hoàn toàn gây nhồi máu cơ tim thất trái, khiến vùng cơ tim này bị thiếu máu nuôi.

Nhồi máu cơ tim có thể phân độ như thế nào?

Tùy thuộc vào bản chất, nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim, có thể chia thành 5 nhóm sau:

  • Nhồi máu cơ tim type 1: Đây là loại thường gặp nhất và nguy hiểm nhất, cần được can thiệp khẩn cấp. Nhồi máu cơ tim type 1 là tình trạng nhồi máu cơ tim cấp thể tự nhiên do nứt vỡ mảng xơ vữa, hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch vành;
  • Nhồi máu cơ tim type 2: Không phải do mảng xơ vữa mà do các nguyên nhân bên ngoài gây mất cân đối giữa cung và cầu oxy của cơ tim như bóc tách mạch vành, co thắt mạch vành, thiếu máu nặng, thuyên tắc mạch vành, suy hô hấp, tụt huyết áp, rối loạn nhịp nhanh hoặc chậm…;
  • Nhồi máu cơ tim type 3: Có biểu hiện điển hình của thiếu máu cơ tim/nhồi máu cơ tim và tử vong trước khi có mẫu máu xét nghiệm;
  • Nhồi máu cơ tim type 4: Liên quan đến can thiệp động mạch vành như huyết khối trong stent, tái hẹp trong stent hoặc tái hẹp sau khi nong động mạch vành bằng bóng;
  • Nhồi máu cơ tim type 5: Là loại nhồi máu cơ tim sau khi phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. (3)

Tình trạng nhồi máu cơ tim tại Việt Nam ngày một tăng cao

Hiện nay, mặc dù y học phát triển, nhiều tiến bộ trong việc tầm soát và điều trị nhồi máu cơ tim, nhưng tỷ lệ tử vong do bệnh vẫn còn khá cao, chiếm khoảng 5-30%, phần lớn các trường hợp tử vong trước khi được đưa đến bệnh viện. Trong năm đầu tiên sau nhồi máu cơ tim, tỷ lệ tử vong tăng thêm từ 5-12%. Tiên lượng sau nhồi máu cơ tim khác nhau tùy thuộc vào mức độ, vị trí cơ tim bị ảnh hưởng, sự tiến triển bệnh và quản lý tốt các biến chứng bệnh.

Bệnh nhân nhồi máu cơ tim vùng trước, nhịp nhanh hoặc rung thất dai dẳng, block nhánh tim và suy thất trái có tiên lượng xấu hơn.

Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, có hơn 200.000 người tử vong do bệnh tim mạch trong năm 2023, chiếm 33% tổng số ca tử vong. Trong đó, có tới 85% là do nhồi máu cơ tim.

>> Xem thêm: Nhồi máu cơ tim ở người trẻ: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Theo thống kê của Viện Tim mạch Việt Nam, từ năm 2000 đến năm 2015, tỷ lệ tăng huyết áp ở người trưởng thành tăng khoảng 1% mỗi năm và đã chiếm 25%, tương đương với 4 người trưởng thành thì có một người bị tăng huyết áp. Huyết áp cao làm tăng nguy cơ tử vong do đột quỵ lên 4 lần và tăng nguy cơ tử vong do bệnh lý tim mạch lên gấp 3 lần so với những người không mắc bệnh.

Tỷ lệ nhồi máu cơ tim ngày càng tăng ở nước ta
Tỷ lệ nhồi máu cơ tim ngày càng tăng ở nước ta

Triệu chứng nhồi máu cơ tim thường gặp

Một số triệu chứng nhận biết nhồi máu cơ tim bao gồm:

  • Đau nặng ngực;
  • Mỏi cứng hàm, đau mỏi vai, hai tay;
  • Vã mồ hôi;
  • Mệt mỏi bất thường;
  • Khó thở, hụt hơi;
  • Khó chịu ở vùng thượng vị;
  • Cảm giác buồn nôn;
  • Hoa mắt, chóng mặt đột ngột;
  • Có cảm giác bồn chồn;
  • Tim đập nhanh;
  • Mất nhận thức;
  • Tụt huyết áp đột ngột;
  • Ngất xỉu. (4)

Nguyên nhân nhồi máu cơ tim?

Nguyên nhân dẫn đến nhồi máu cơ tim là bệnh lý do xơ vữa động mạch, xảy ra khi các mảng xơ tích tụ dần theo thời gian và bám vào thành mạch máu. Những thành phần của mảng xơ vữa thường bao gồm cholesterol, canxi, và các mảnh vỡ tế bào. (5)

Mảng xơ vữa bám vào thành mạch gây viêm thành mạch, tổn thương lớp lót trên thành mạch và gây viêm tại vùng này. Mảng xơ vữa bong ra làm tổn thương động mạch và tạo thành cục huyết khối, chặn dòng máu nuôi tim và gây ra cơn đau tim. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ đưa đến hoại tử cơ tim, gây suy tim hoặc đột tử.

Các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim

Một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim như: tuổi cao, hút thuốc lá, huyết áp cao, đái tháo đường, cholesterol cao, nam giới, ít hoạt động thể chất, lạm dụng rượu hoặc sử dụng chất kích thích, tiền sử gia đình từng có người bị nhồi máu cơ tim… (6)

Trong đó, nhiều yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được, đặc biệt là hút thuốc lá. Khoảng 7-12% trường hợp nhồi máu cơ tim có liên quan đến thói quen ít vận động thể chất và 3% là do căng thẳng quá mức.

>> Xem thêm: 11 dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ cảnh báo sớm không nên bỏ qua

Nhồi máu cơ tim để lại hậu quả như thế nào?

Nhồi máu cơ tim nếu không được sơ cứu đúng cách và can thiệp điều trị kịp thời, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

  • Thiếu máu cục bộ;
  • Rối loạn nhịp tim, bao gồm rung tâm nhĩ, nhịp nhanh thất, nhịp chậm xoang, block nhĩ thất;
  • Rối loạn chức năng cơ tim, gây suy tim, sốc tim, vỡ tim (vỡ thành tự do, vỡ vách liên thất, vỡ cơ nhú);
  • Thuyên tắc: huyết khối thành thất trái, thuyên tắc ngoại biên;
  • Gây viêm: viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng tim.

Phương pháp chẩn đoán nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim thường được chẩn đoán trong trường hợp khẩn cấp. Bác sĩ sẽ dựa vào các triệu chứng và bệnh sử của người bệnh, thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ tim tổng thể và chỉ định làm các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán chính xác bệnh.

1. Xét nghiệm máu

Ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim khi tế bào cơ tim bị tổn thương sẽ xuất hiện troponin, còn gọi là men tim (là một số protein tim rò rỉ vào máu sau khi tim bị tổn thương. Do đó, xét nghiệm máu có thể kiểm tra các troponin này, giúp chỉ điểm tổn thương hoại tử cơ tim.

2. Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG)

Điện tâm đồ là phương pháp được chỉ định hàng đầu để chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp tính, được đo trong vòng 10 phút kể từ khi bệnh nhân được đưa đến khoa cấp cứu. Các điện cực được gắn vào ngực, cánh tay và chân của bệnh nhân. Tín hiệu có dạng sóng được in lại trên giấy hoặc hiển thị trên màn hình. Kết quả điện tâm đồ có thể gợi ý tắc nghẽn động mạch vành hoặc cho biết bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh.

3. Siêu âm tim

Siêu âm tim cho biết kích thước, hình dạng, chức năng co bóp của cơ tim, cách máu di chuyển qua tim và van tim. Từ đó, bác sĩ có thể giúp xác định xem một vùng tim có bị tổn thương hay không.

4. Chụp động mạch vành

Chụp động mạch vành là thủ thuật thông tim phổ biến nhất hiện nay, sử dụng tia X để chẩn đoán, đánh giá trình trạng dòng máu đang di chuyển trong các động mạch nuôi tim và tìm kiếm những vùng đang bị tắc nghẽn.

5. Chụp CT

Chụp CT cho ra hình ảnh sắc nét về tim và mạch máu, không bị hiện tượng chồng hình, có kết quả nhanh chóng, chính xác, giúp xác định xem có bất kỳ tắc nghẽn nào hay không. Hiện PlinkCare đầu tư máy chụp cắt lớp vi tính CT 1975 lát cắt đồng bộ chính hãng duy nhất ở Việt Nam, được đặt hàng đầu tiên tại Đông Nam Á, có thể phát hiện nhanh tổn thương nhỏ, vùng thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu phổi trong vòng 0,23 giây, lượng tia xạ cực thấp. (7)

Hệ thống máy chụp CT 1975 lát cắt tích hợp AI tại PlinkCare
Hệ thống máy chụp CT 1975 lát cắt tích hợp AI tại PlinkCare

6. MRI

Đây là chẩn đoán hình ảnh không đau và an toàn, cung cấp hình ảnh chi tiết về các cơ quan và cấu trúc bên trong cơ thể. Chụp MRI cho tim hoặc mạch máu giúp đánh giá kích thước và chức năng các buồng tim, mức độ tổn thương do đau tim hoặc bệnh tim, chẩn đoán tính trạng viêm hoặc tắc nghẽn mạch máu.

7. Nghiệm pháp gắng sức

Nghiệm pháp gắng sức được chỉ định thực hiện để chẩn đoán bệnh động mạch vành trước khi xảy ra biến chứng nhồi máu cơ tim. Nghiệm pháp này cho biết mức độ cung cấp máu của các động mạch nuôi tim có đủ hay không khi bệnh nhân hoạt động gắng sức.

Can thiệp sớm trong thời khoảng “giờ vàng” giúp bảo tồn mạng sống người bệnh

Bác sĩ Võ Anh Minh nhấn mạnh, khung “giờ vàng” can thiệp nhồi máu cơ tim người bệnh cần lưu ý đó là: khoảng thời gian 1-2 giờ đầu khi bệnh nhân mới xuất hiện cơn đau ngực. Lúc này, cơ tim chỉ mới bị tổn thương nhẹ. Do đó, việc tái tưới máu cơ tim sẽ hiệu quả nhất, giúp hạn chế được tình trạng cơ tim chết, giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng cho người bệnh.

Nếu bản thân hoặc người thân trong gia đình xuất hiện các triệu chứng của nhồi máu cơ tim, cần nhập viện cấp cứu ngay, để được can thiệp trong “giờ vàng”, giúp giảm nguy cơ biến chứng và giảm tỷ lệ tử vong.

Cách sơ cứu nhanh cho người bệnh nhồi máu cơ tim

Bác sĩ Võ Anh Minh hướng dẫn một số nguyên tắc cơ bản khi sơ cứu người bệnh nhồi máu cơ tim như sau:

  • Để bệnh nhân ngồi hoặc nằm, nới lỏng thắt lưng, quần áo, cà vạt để giúp máu lưu thông dễ dàng;
  • Nhanh chóng gọi 115 hoặc số điện thoại khẩn cấp của bệnh viện gần nhất, hoặc nhờ người xung quanh hỗ trợ đưa bệnh nhân đến bệnh viện;
  • Trong thời gian chờ cấp cứu, cho bệnh nhân nhai và nuốt một viên aspirin, giúp ngừa tình trạng đông máu, giảm nguy cơ tổn thương tim. Không cho bệnh nhân dùng aspirin nếu người bệnh bị dị ứng với thuốc;
  • Thực hiện ép tim ngoài lồng ngực càng sớm càng tốt nếu bệnh nhân mất ý thức, ngưng thở hoặc ngưng tim…

Phương pháp điều trị nhồi máu cơ tim

1. Điều trị tái lưu thông động mạch vành bị tắc nghẽn cấp cứu

  • Thuốc tiêu sợi huyết: nên bắt đầu cho bệnh nhân dùng thuốc tiêu sợi huyết trong vòng 10 phút sớm sau khi đã loại trừ các chống chỉ định;
  • Chụp mạch vành, nong đặt stent nhồi máu cơ tim: bác sĩ sẽ luồn ống thông nhỏ (catheter) từ động mạch quay hoặc động mạch đùi đi đến tận tim. Thuốc cản quang được bơm vào qua ống thông và ghi lại hình ảnh mạch vành. Stent sẽ được đưa vào vị trí mạch vành bị tắc, giúp nong mạch máu rộng ra, giúp tái thông mạch vành bị tắc nghẽn; (8)
  • Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: được thực hiện đối với trường hợp bệnh nhân bị hẹp động mạch vành nặng, hẹp kéo dài lan tỏa không thể đặt stent được. Khi thực hiện phẫu thuật này, bác sĩ sẽ lấy một đoạn mạch máu từ bộ phận khác của cơ thể để làm cầu nối phía trước và phía sau chỗ bị tắc, giúp máu đi qua chỗ cầu nối mới này;
Đặt stent giúp tái thông động mạch vành cho bệnh nhân
Đặt stent giúp tái thông động mạch vành cho bệnh nhân

2. Điều trị lâu dài nhồi máu cơ tim

Bệnh nhân cần tuân thủ sử dụng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ. Đặc biệt là thuốc chống kết tập tiểu cầu cần dùng tối thiểu trong vòng một năm. Sau đó, duy trì ít nhất một loại thuốc chống kết tập tiểu cầu lâu dài. Đồng thời, kết hợp điều trị tích cực các bệnh lý đi kèm như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu

Song song với đó, người bệnh cần có sự điều chỉnh về lối sống khoa học bao gồm: có chế độ ăn uống khoa học, tốt cho sức khỏe tim mạch; hoạt động thể chất đều đặn; không hút thuốc lá, giảm lượng rượu, kiểm soát cân nặng.

Phòng ngừa nhồi máu cơ tim như thế nào hiệu quả?

Để phòng ngừa nhồi máu cơ tim, người bệnh cần có sự điều chỉnh phù hợp trong lối sống:

  • Rèn thói quen hoạt động thể chất, nên tập thể dục đều đặn khoảng 5 buổi mỗi tuần với mỗi buổi tập khoảng 30 phút;
  • Giữ cân nặng ở mức bình thường;
  • Ngừng uống rượu, hút thuốc lá;
  • Điều chỉnh chế độ ăn tốt cho tim mạch: ăn nhiều rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, các loại cá béo, trái cây. Đồng thời, giảm lượng muối, chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa;
  • Hạn chế căng thẳng, áp lực;
  • Sử dụng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý ngưng thuốc, điều chỉnh liều lượng thuốc;
  • Tái khám theo định kỳ.

Một số câu hỏi liên quan nhồi máu cơ tim

1. Nhồi máu cơ tim có cứu được không?

Bệnh nhân nhồi máu cơ tim nếu được cấp cứu kịp thời trong “giờ vàng”, từ 1-2 giờ sau khi khởi phát cơn đau ngực, sẽ giúp việc can thiệp điều trị có hiệu quả cao, giúp giảm nguy cơ biến chứng và tử vong.

2. Người bệnh nhồi máu cơ tim sống được bao lâu?

Người bệnh nhồi máu cơ tim sống được bao lâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm mức độ tổn thương cơ tim, độ tuổi, thời gian được cấp cứu… Tỷ lệ sống sót của bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau 1 năm là 88%, sau 3 năm là 81%, sau 5 năm là 78% và sau 7 năm là 74%.

>> Xem thêm: Nhồi máu cơ tim thường gặp ở độ tuổi nào? Độ tuổi dễ mắc nhất?

3. Nhồi máu cơ tim có tái phát không?

Hầu hết các trường hợp nhồi máu cơ tim cấp tính có thể tái phát sớm trong vòng 2 tuần sau khi xuất viện. Khoảng 50% trường hợp tái phát sớm tử vong trong vòng 5 năm.

Nhồi máu cơ tim là tình trạng nguy hiểm, tối khẩn, có thể gây tổn thương cơ tim vĩnh viễn, để lại nhiều biến chứng lâu dài, thậm chí tử vong. Việc cấp cứu đúng cách, can thiệp kịp thời sẽ giúp giảm nguy cơ biến chứng và tử vong. Vì vậy, ngay sau khi khởi phát cơn đau ngực, cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất để cấp cứu và điều trị.

Hiện nay, Trung tâm Tim mạch, Hệ thống PlinkCare là địa chỉ uy tín trong thăm khám và điều trị các bệnh lý về tim mạch, mạch máu và lồng ngực, đặc biệt trung tâm đã cấp cứu và can thiệp thành công nhiều ca nhồi máu cơ tim. Với đội ngũ bác sĩ chuyên khoa với nhiều năm kinh nghiệm cùng hệ thống máy móc hiện đại giúp chẩn đoán chính xác và điều trị toàn diện cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim.

Đặc biệt, bệnh viện ứng dụng hệ thống máy chụp CT 1975 lát cắt tích hợp AI, giúp đánh giá nhanh và sớm những mảng xơ vữa, cục máu đông, vị trí tắc nghẽn, phình vỡ mạch máu não, khối u hay các tổn thương nhỏ. Hệ thống CT 1975 được đánh giá có tốc độ chụp nhanh nhất thế giới tính đến thời điểm này khi chụp một trái tim chỉ mất 0,23 giây, chụp toàn thân với 2 giây, xác định tình trạng đột quỵ não chỉ dưới 5 phút.

Bên cạnh đó, áp dụng điều trị tiên tiến theo hướng cá thể hóa, ít xâm lấn, đem lại hiệu quả cao, giúp người bệnh mau hồi phục và ngăn ngừa các biến chứng của bệnh.

Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các các chuyên gia giàu kinh nghiệm tại Trung tâm Tim mạch, Hệ thống PlinkCare, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin sau:

Nhồi máu cơ tim sống được bao lâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất là thời gian cấp cứu, can thiệp kịp thời sẽ tăng tỷ lệ điều trị thành công, giảm biến chứng, giảm nguy cơ tử vong. Chính vì vậy, khi có dấu hiệu khởi phát cơn đau tim, cần nhanh chóng đến bệnh viện gần nhất để cấp cứu và điều trị.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send