
U nang màng nhện: Vị trí, kích thước, nguyên nhân và triệu chứng
Nhiều người bệnh vô tình phát hiện mắc u nang màng nhện khi thăm khám các bệnh liên quan tới thần kinh. Một số khác hình thành nang màng nhện ở não khi bị chấn thương ở vùng đầu, cổ. Vậy u nang màng nhện là gì? Bệnh có thực sự nguy hiểm hay không? Làm sao để phát hiện u nang màng nhện? U nang màng nhện được điều trị như thế nào?
U nang màng nhện là gì?
Nang màng nhện là các túi chứa dịch phát triển trên não, cột sống. Nguồn gốc của những u nang màng nhện thường là bẩm sinh, không phải khối u hay ung thư. (1)
Phần lớn u nang màng nhện không gây ra triệu chứng. Nếu các triệu chứng xuất hiện thì cũng biểu hiện khác nhau ở mỗi người, có thể bao gồm tình trạng chóng mặt, đau đầu, co giật, buồn nôn, nôn… Trong một vài trường hợp hiếm gặp, u nang màng nhện phát triển quá lớn hoặc đè lên những cấu trúc khác trong cơ thể có thể làm tổn thương não, gây ra những vấn đề về vận động.
Việc chữa trị tùy thuộc vào vị trí của u nang màng nhện và bác sĩ cần xem xét liệu u nang có đang phát triển hoặc gây ra triệu chứng ảnh hưởng tới sức khoẻ hay không. Nếu cần tiến hành chữa trị, bác sĩ có thể chỉ định dẫn lưu các u nang hoặc làm phẫu thuật mở u nang ra những không gian xung quanh.

Bệnh u nang màng nhện phổ biến như thế nào?
U nang màng nhện não là loại u nang não phổ biến hơn cả. U nang màng nhện tác động đến mọi lứa tuổi nhưng phát sinh ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. So với nữ giới, nam giới có nguy cơ mắc u nang màng nhện cao gấp 4 lần.
Hầu hết u nang màng nhện phát triển mà không biểu hiện triệu chứng và được phát hiện một cách tình cờ thông qua việc thực hiện kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đầu vì lý do khác. Thế nên gần như không thể biết được chính xác có bao nhiêu người bị u nang màng nhện.
Xem thêm: Bị nang màng nhện có nguy hiểm không? Ảnh hưởng sức khỏe ra sao?
Vị trí u nang màng nhện phát triển ở đâu?
U nang màng nhện thường phát triển trên não (u nang màng nhện nội sọ), hoặc cũng có thể phát triển trên tủy sống (u nang màng nhện cột sống) nhưng ít phổ biến hơn. Cả hai loại u nang màng nhện kể trên đều phát triển trên một màng mỏng bao phủ và bảo vệ não, tủy sống. Màng này còn được gọi là màng nhện vì trông giống mạng nhện.
Các u nang có thể hình thành tại một vài khu vực của não. Hầu hết u nang màng nhện đều phát triển tại vùng hố giữa, nằm trước tai. U nang màng nhện cũng có thể phát triển tại vùng trên hố yên (phía sau mắt) và hố sau (tại đáy hộp sọ).
U nang màng nhện hình thành khi dịch não tủy (CSF) tích tụ và tích tụ bên trong túi. Dịch não tủy là một dạng chất lỏng trong suốt có tác dụng đệm não và tủy sống. Dịch não tủy cũng giúp cung cấp dưỡng chất, loại bỏ chất thải ra khỏi não.

Kích thước nang màng nhện là bao nhiêu?
Kích thước nang màng nhện ở mỗi người bệnh là khác nhau. Hầu hết nang màng nhện có kích thước nhỏ và không gây ra triệu chứng. Lúc này, người bệnh có thể được bác sĩ theo dõi.
Khi kích thước nang màng nhện quá lớn, chúng có thể gây áp lực cho não, tác động đến chức năng não, làm xuất hiện các triệu chứng như đau đầu, rối loạn chức năng thần kinh, buồn nôn… Kích thước của nang màng nhện càng lớn thì mức độ gây nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh cũng gia tăng. Ở trường hợp này, phẫu thuật cắt bỏ u nang màng nhện có thể được bác sĩ xem xét chỉ định thực hiện.
Người bệnh nên đến cơ sở y tế thăm khám, thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để được bác sĩ chẩn đoán xem nang màng nhện đang có kích thước bao nhiêu và có cần can thiệp điều trị hay không.
Triệu chứng u nang màng nhện
Phần lớn u nang màng nhện không có triệu chứng. Các triệu chứng u nang màng nhện có thể biểu hiện từ nhẹ đến nặng, phụ thuộc vào một số yếu tố như: vị trí, kích thước nang màng nhện, tình trạng chèn của u nang màng nhện lên dây thần kinh/não/tủy sống hay không. Nếu biểu hiện triệu chứng thì nhiều khả năng các triệu chứng này xuất hiện trước 20 tuổi, bao gồm: (3)
1. Nhức đầu
U nang mạng nhện ở não làm tăng áp lực nội sọ, có thể dẫn đến triệu chứng đau đầu. Mức độ nghiêm trọng và tần suất của cơn đau có thể khác nhau ở mỗi người bệnh. Tuy nhiên, các triệu chứng đau đầu này có thể dễ bị nhầm lẫn với triệu chứng từ các bệnh lý khác.
2. Não úng thủy
Não úng thủy là sự tích tụ dư thừa dịch não tủy (CSF) trong những khoang não (tâm thất). Dịch não tủy dư thừa làm cho tâm thất mở rộng, gây áp lực lên các mô não. Người bệnh nang màng nhện não gặp triệu chứng não úng thủy do sự tắc nghẽn tuần hoàn dịch não tủy bình thường.
3. Buồn nôn và ói mửa
Người bị u nang màng nhện có thể gặp triệu chứng buồn nôn, ói mửa. Buồn nôn thường kèm theo cảm giác muốn nôn nhưng không phải lúc nào cũng dẫn đến tình trạng nôn mửa. U nang màng nhện khiến áp lực nội sọ gia tăng, dẫn đến tình trạng buồn nôn, ói mửa.
4. Co giật
Co giật là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hoạt động điện trong não tăng vọt tạm thời, không thể ngăn cản. Vào lúc này, những tế bào não bị ảnh hưởng truyền tín hiệu không kiểm soát được, tác động đến các bộ phận khác của não và cơ thể. U nang màng nhện nằm ở gần khu vực hỗ giữa của não có thể dẫn đến triệu chứng co giật.
5. Chóng mặt
U nang màng nhện làm tăng áp lực nội sọ, khiến khả năng định hướng không gian bị xáo trộn hoặc thay đổi có thể dẫn đến triệu chứng chóng mặt. Mỗi người có thể bị chóng mặt theo nhiều cách khác nhau, ví dụ như cảm thấy mất phương hướng/bối rối, đứng không vững, choáng váng…

6. Rối loạn thính giác và thị giác
Các u nang màng nhện phát triển ở vùng hố sọ giữa của não có thể làm rối loạn thính giác, thị giác. U nang xuất hiện tại vùng hố yên và trên yên cũng có thể gây ra những vấn đề về thị lực. Rối loạn thính giác, thị giác làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh, cản trở quá trình học tập, làm việc, sinh hoạt.
7. Khó giữ thăng bằng và đi lại
Người bị u nang màng nhện tại vùng hố giữa của não có thể gặp các vấn đề về khả năng đi lại, giữ thăng bằng. Lúc này, người bệnh có thể giảm khả năng kiểm soát vận động chủ động.
8. Một số triệu chứng khác
Người bị u nang màng nhện có thể gặp một số triệu chứng khác như suy nhược, mệt mỏi, tê liệt (thường là ở một bên cơ thể), lắc đầu không kiểm soát được, tê và ngứa ran bàn tay/chân, co thắt cơ, vẹo cột sống, đau lưng, nhiễm trùng đường tiết niệu, chậm phát triển… Ngay khi gặp triệu chứng đáng ngờ, người bệnh nên đi thăm khám càng sớm càng tốt.
Nguyên nhân gây u nang màng nhện
Đa phần các u nang màng nhện xuất hiện từ lúc mới sinh (u nang màng nhện nguyên phát). U nang màng nhện thường xảy ra trong những tuần đầu của thai kỳ. Hiện nay, các chuyên gia vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân hình thành u nang màng nhện.
U nang màng nhện đôi khi di truyền trong gia đình, do đó các chuyên gia cho rằng yếu tố di truyền có thể khiến bệnh lý này phát triển. Những người bị hội chứng Marfan (rối loạn về tổ chức liên kết mang tính di truyền, gây tổn thương ở phổi, mạch máu, tim, xương, mắt, dây chằng) hoặc viêm màng nhện có thể có nhiều khả năng phát triển u nang màng nhện hơn.
Ở trường hợp ít gặp hơn, u nang màng nhện ở não phát triển sau một số loại chấn thương đầu ở trẻ em, ví dụ như phẫu thuật, nhiễm trùng, chấn thương não. Trường hợp này được gọi là u nang màng nhện thứ cấp.
Tìm hiểu thêm: Nang màng nhện ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị.
Một số hình ảnh nang màng nhện phổ biến
Dưới đây là một số hình ảnh nang màng nhện phổ biến: (3)



Phương pháp chẩn đoán u nang màng nhện
Triệu chứng của u nang màng nhện thường giống với nhiều bệnh lý khác, do đó, người bệnh dễ bỏ qua các dấu hiệu bệnh cơ bản. U nang màng nhện thường được phát hiện một cách vô tình khi người bệnh tìm cách chữa trị một bệnh lý khác, ví dụ như động kinh.
Nếu người bệnh có dấu hiệu của u nang màng nhện, bác sĩ sẽ tìm hiểu về tiền sử sức khỏe. Bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh dựa trên triệu chứng như: chụp X-quang, chụp CT hay chụp MRI để xem hình ảnh của u nang.
1. Chụp X-quang
Kỹ thuật chụp X-quang có thể giúp phát hiện u nang màng nhện trong não thất, u nang màng nhện cột sống, u nang màng nhện ở hố sau… U nang màng nhện có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong hệ thần kinh trung ương, thường gặp hơn cả là ở hố sọ giữa (50 – 60%) – nơi u xâm lấn, mở rộng khe nứt Sylvian. U nang màng nhện sau tiểu não chiếm khoảng 30 – 40%.
2. Chụp CT
Kỹ thuật chụp CT bể chứa thuốc cản quang (đưa chất cản quang vào khoang dưới nhện) cho thấy sự thông thương của nang và khoang dưới nhện. (4)
Trên hình chụp CT, u nang màng nhện có giới hạn rõ ràng, có thành không thể nhận thấy, làm lệch các cấu trúc lân cận. Theo thời gian, kích thước nang màng nhện gia tăng, u nang có thể tạo ra hiệu ứng tái tạo xương liền kề.

3. Chụp MRI
Thành của u nang màng nhện rất mỏng nên chỉ thỉnh thoảng mới có thể quan sát được trên hình chụp MRI. U nang màng nhện chứa đầy CSF (dịch não tủy) nên chúng theo sau CSF trên tất cả các chuỗi, bao gồm DWI (hình ảnh có trọng lượng khuếch tán) và FLAIR (phục hồi đảo ngược suy giảm chất lỏng). Điều này giúp bác sĩ phân biệt u nang màng nhện với u nang biểu bì… Sự dịch chuyển của những cấu trúc xung quanh cũng cho thấy sự hiện diện của u nang màng nhện. Vì u nang màng nhện không có thành phần rắn nên không thể xác định được sự tăng trưởng.
Hình ảnh tương phản pha có thể được dùng để giúp bác sĩ xác định xem u nang màng nhện có thông thương với khoang dưới nhện hay không và cũng giúp xác định vị trí của tình trạng này. Ở hình thức chụp MRI bể chứa, các chuỗi có độ phân giải cao như FIESTA và CISS giúp mô tả thành nang cùng những cấu trúc giải phẫu lân cận.
Biến chứng u nang màng nhện
U nang màng nhện kích thước lớn khi không được chữa trị, có thể làm tổn thương não vĩnh viễn, gây đau dữ dội, khiến chức năng vận động rối loạn, dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Những biến chứng của u nang màng nhện gồm có:
- Chảy máu: Những mạch máu trên thành u nang có thể bị rách, chảy máu vào u nang, khiến kích thước nang màng nhện phát triển lớn hơn. Khi những mạch máu bị rách, máu chảy ra ngoài u nang, có thể hình thành khối máu tụ.
- Rò rỉ chất lỏng: Nếu u nang bị chấn thương thì có thể dẫn đến tình trạng rò rỉ dịch não tủy. Chất lỏng có thể rò rỉ vào những phần khác của não, dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Ngoài ra, sau khi phẫu thuật, u nang màng nhện ở não cũng có thể phát triển trở lại hoặc chứa đầy chất lỏng. Với trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ phải rút chất lỏng hoặc loại bỏ u nang tiếp tục.
Phương pháp điều trị u nang màng nhện
Về phương pháp điều trị, khi u nang màng nhện có kích thước nhỏ và không có triệu chứng, người bệnh sẽ được điều trị bảo tồn. Nếu người bệnh có triệu chứng lâm sàng có nguyên nhân từ u nang màng nhện kích thước quá lớn, phương pháp điều trị sẽ là phẫu thuật can thiệp. Mục tiêu của phẫu thuật can thiệp là dẫn lưu dịch não tủy ra hệ thống tuần dịch não tủy, giúp giảm tình trạng ứ dịch.
Bác sĩ có thể chỉ định thực hiện kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thường xuyên để theo dõi u nang và đánh giá sự phát triển của nó. Kỹ thuật chụp MRI, CT giúp bác sĩ xem xét liệu u nang màng nhện có đang đè lên những cấu trúc khác hay không, ví dụ như não, dây thần kinh, tủy sống.
Các phương pháp phẫu thuật can thiệp điều trị u nang màng nhện hiện nay gồm có: dẫn lưu bằng kim/hút qua lỗ mở nhỏ, phẫu thuật mở sọ, cắt thành nang, mở thông bể nền; dẫn lưu shunt vào khoang phúc mạc trong ổ bụng/hệ thống mạch máu… Hiệu quả điều trị bằng phẫu thuật can thiệp nang màng nhện phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ chuyên khoa cũng như chất lượng các trang thiết bị y tế được dùng.
Hệ thống PlinkCare là cơ sở y tế uy tín hiện cung cấp dịch vụ thăm khám, chẩn đoán, điều trị các bệnh lý thần kinh, trong đó có u nang màng nhện. Với đội ngũ bác sĩ chuyên khoa dày dặn kinh nghiệm cùng trang thiết bị máy móc hiện đại như: robot mổ não AI Modus V Synaptive, hệ thống định vị thần kinh Neuro-Navigation AI thế hệ mới, kính vi phẫu thế hệ mới, hệ thống chụp cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix (Siemens, Đức), máy chụp cắt lớp vi tính 768 lát cắt Somatom Drive (Đức)…, PlinkCare đã điều trị thành công nhiều ca bệnh thần kinh phức tạp, đem lại hiệu quả cao cho người bệnh.

Biện pháp phòng ngừa u nang màng nhện
Hiện chưa có biện pháp phòng ngừa u nang màng nhện triệt để. Một cách tốt nhất để biết được tình trạng bệnh đó là khám tổng quát thường xuyên để phát hiện ra các biểu hiện lạ trong cơ thể. Đồng thời, bạn cần trao đổi với bác sĩ nếu có các yếu tố nguy cơ như: tiền sử gia đình bị u nang màng nhện, bản thân bị viêm màng nhện…
Ngoài ra, nếu bạn có bị chấn thương liên quan đến vùng đầu, cột sống – nơi có hệ thần kinh trung ương, cần theo dõi và kiểm tra kỹ lưỡng để kịp thời phát hiện ra những biến chứng liên quan tới việc hình thành nang màng nhện.
Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:
U nang màng nhện lành tính và hầu như không gây ra triệu chứng. Thế nhưng, khi xuất hiện các triệu chứng do kích thước nang màng nhện lớn và chèn ép vào các tổ chức thần kinh khác, người bệnh không được chủ quan và cần được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và theo dõi. Người bệnh cũng cần khám sức khỏe định kì thường xuyên để phát hiện các bệnh lý tiềm ẩn liên quan đến hệ thống thần kinh nói riêng và các bệnh lý trong cơ thể nói chung.