Image

Lỗ thông liên thất bao nhiêu là bình thường? Có tự đóng không?

Lỗ thông liên thất là gì?

Lỗ thông liên thất là một lỗ trên thành ngăn cách giữa hai tâm thất. Trẻ em sinh ra bị thông liên thất sẽ xuất hiện một lỗ trên vách liên thất. Máu máu giàu oxy đi từ tâm thất trái bị rò rỉ qua lỗ thông ở vách ngăn, trộn lẫn với máu ít oxy trong tâm thất phải và lên phổi. Điều này làm tăng áp lực trong tuần hoàn phổi, dẫn đến khó thở, ăn uống kém và chậm tăng cân ở hầu hết trẻ.

Thông liên thất nhỏ thường không xuất hiện triệu chứng và có thể tự đóng lại khi trẻ lớn lên. Tuy nhiên, đối với thông liên thất lớn, các triệu chứng thường xuất hiện khi trẻ được 1 tuần tuổi bao gồm: trẻ thở nhanh, hụt hơi hoặc khó thở; ăn uống kém, không tăng cân.

Các phương pháp điều trị thông liên thất bao gồm: điều trị bằng thuốc, thông tim bít dù lỗ thông liên thất, phẫu thuật tim hở đóng lỗ thông.

Hình ảnh trái tim bình thường và trái tim có lỗ thông liên thất
Hình ảnh trái tim bình thường và trái tim có lỗ thông liên thất

Vị trí lỗ thông liên thất

Dựa trên vị trí và cấu trúc của lỗ thông, thông liên thất được chia thành 4 loại chính, bao gồm:

1. Lỗ thông liên thất phần màng

Đây là loại thường gặp nhiều nhất, chiếm khoảng 80% các trường hợp thông liên thất. Lỗ thông này nằm ở phần trên của vách ngăn giữa hai tâm thất, vị trí nối giữa van ba lá và van động mạch chủ, có tỷ lệ tự đóng khá cao.

2. Lỗ thông liên thất phần cơ

Lỗ thông liên thất phần cơ được bao quanh bởi các mô cơ, có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào của phần vách liên thất cho đến mỏm tim. Lỗ thông liên thất này chiếm khoảng 20% các trường hợp thông liên thất ở trẻ sơ sinh và thường có nhiều hơn một lỗ.

3. Lỗ thông liên thất buồng nhận

Vị trí của lỗ thông nằm ngay dưới van ba lá trong tâm thất phải và van hai lá trong tâm thất trái. Lỗ thông thường rộng và không có khả năng tự đóng và thường kèm theo tổn thương của các van nhĩ thất (bệnh kênh nhĩ thất).

4. Lỗ thông liên thất phần phễu

Lỗ thông liên thất phần phễu hiếm gặp hơn, chiếm 5-7% các trường hợp thông liên thất. Vị trí của lỗ thông nằm ngay dưới van động mạch phổi ở tâm thất phải và trước van động mạch chủ trong tâm thất trái, nối hai buồng với nhau.

Kích thước lỗ thông liên thất bao nhiêu là bình thường?

Lỗ thông liên thất có kích thước từ nhỏ đến trung bình và lớn. Việc xác định tình trạng thông liên thất có tác động đến tim như thế nào, ảnh hưởng nguy hiểm gì không, phụ thuộc vào kích thước của lỗ thông liên thất.

Các kích thước của lỗ thông liên thất ở trẻ em được chia thành:

  • Kích thước nhỏ (đường kính 3mm trở xuống): Hầu hết các trường hợp thông liên thất đều có kích thước này và thường không gây ra triệu chứng hay biểu hiện nào. Khoảng 9 trong 10 trường hợp lỗ thông liên thất có kích thước nhỏ sẽ tự đóng lại trước khi trẻ được 6 tuổi. Do đó, những trường hợp này rất hiếm khi có chỉ định phẫu thuật. Tuy nhiên, trẻ cần được thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi tình trạng bệnh và kiểm tra lỗ thông liên thất đã đóng lại chưa.
  • Kích thước trung bình (đường kính 3-5mm): Lỗ thông liên thất có kích thước trung bình thường không gây ra triệu chứng và nếu không gây giãn buồng tim, hở van tim, tăng áp phổi… thì có thể trì hoãn phẫu thuật vì một số trường hợp cũng có khả năng tự đóng trước 6 tuổi.
  • Kích thước lớn (đường kính 6-10mm): Những trường hợp lỗ thông liên thất có kích thước lớn sẽ không tự đóng lại, nên người bệnh cần điều trị sớm nhằm tránh các biến chứng. Phẫu thuật đóng thông liên thất kích thước lớn trước khi trẻ 1 tuổi và tốt nhất là trước 6 tháng tuổi có thể ngăn ngừa các tổn thương tim, đặc biệt là phổi. Nếu không được sửa chữa trước 1 tuổi, mạch máu phổi có thể tổn thương vĩnh viễn, không thể phục hồi và lúc này không thể phẫu thuật đóng lỗ thông. (1)

Lỗ thông liên thất tồn tại bao lâu và có tự đóng lại không?

Lỗ thông liên thất có tự đóng lại hay không phụ thuộc vào vị trí và kích thước của lỗ thông. Nếu thông liên thất có kích thước nhỏ, đường kính từ 3mm trở xuống, có thể tự đóng lại khi trẻ được 6 tuổi. Tuy nhiên, khi lỗ thông liên thất có kích thước từ trung bình đến lớn, thường không thể tự đóng lại mà cần đến sự can thiệp sửa chữa. Ngoài ra, thông liên thất phần màng và thông liên thất phần cơ có khả năng tự đóng hơn sao với thông liên thất ở các vị trí khác.

Lỗ thông liên thất nhỏ có thể tự đóng lại khi trẻ được 6 tuổi
Lỗ thông liên thất nhỏ có thể tự đóng lại khi trẻ được 6 tuổi

Các yếu tố nguy cơ có thông liên thất

Lỗ thông liên thất là dị tật bẩm sinh, xuất hiện khi còn là bào thai và tồn tại đến khi trẻ chào đời. Tuy nhiên, đôi khi thông liên thất xảy ra cùng với các dị tật tim khác hoặc rối loạn di truyền khác. Việc dùng một số loại thuốc chống động kinh (bao gồm natri valproat và phenytoin) hoặc uống rượu khi mang thai cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển thông liên thất ở thai nhi.

Ngoài ra, một số yếu tố nguy cơ gây thông liên thất ở trẻ bao gồm: người gốc châu Á, trong gia đình có tiền sử người mắc bệnh tim bẩm sinh, mắc các rối loạn di truyền như hội chứng Down.

Kích thước lỗ thông liên thất bất thường gây ra biến chứng gì?

Trẻ có dị tật lỗ thông liên thất với kích thước nhỏ có khả năng tự đóng khi trẻ lớn lên. Tuy nhiên, lỗ thông liên thất có kích thước từ trung bình đến lớn có thể gây ra một số biến chứng cho trẻ, từ nhẹ đến nặng, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.

1. Suy tim

Biến chứng suy tim do thông liên thất xảy ra khi lỗ thông liên thất có kích thước trung bình đến lớn, tim phải làm việc nhiều hơn để đảm bảo bơm đủ máu đi nuôi cơ thể. Nếu không được điều trị đúng cách, thông liên thất có thể tiến triển thành suy tim.

2. Tăng áp động mạch phổi

Tâm thất trái có lực bơm lớn hơn tâm thất phải và đẩy máu vào tâm thất phải. Trong khi đó, tâm thất phải không thể đẩy lượng máu thừa trở lại, do đó máu thừa sẽ được bơm vào phổi. Tăng lưu lượng máu đến phổi do thông liên thất gây ra tăng áp lực động mạch phổi, làm tổn thương các mạch máu của phổi.

3. Viêm nội tâm mạc

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tình trạng nhiễm trùng trên bề mặt nội mạc của tim. Lỗ thông liên thất ít gây biến chứng viêm nội tâm mạc, nhưng vẫn có khả năng xảy ra.

4. Hội chứng Eisenmenger

Khi lỗ thông liên thất vừa hoặc lớn không được điều trị kịp thời, người bệnh có thể gặp hội chứng Eisenmenger. Đây là giai đoạn cuối của biến chứng tăng áp động mạch phổi, làm tổn thương vĩnh viễn mạch máu phổi và không thể phục hồi cho dù có được phẫu thuật. Tình trạng này khiến máu nghèo oxy từ tâm thất phải qua lỗ thông liên thất lớn đi vào tâm thất trái. Bệnh nhân có thể bị thiếu oxy toàn cơ thể, gây tím da niêm toàn thân và ngón tay dùi trống. (2)

5. Rối loạn nhịp tim và bệnh van tim

Dị tật lỗ thông liên thất có thể gây tổn thương hệ thống dẫn truyền điện học của tim, khiến nhịp tim không đều. Trẻ gặp biến chứng rối loạn nhịp tim do thông liên thất cần điều trị thuốc hoặc một số ít trường hợp có thể được đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Bệnh cũng làm thay đổi cấu trúc tim và gây biến chứng hở các van tim quanh lỗ thông.

Phương pháp chẩn đoán lỗ thông liên thất bất thường

Bác sĩ có thể dễ dàng chẩn đoán thông liên thất dựa trên sự phối hợp của các triệu chứng, khám thực thể và chẩn đoán hình ảnh học.

1. Nghe tiếng thổi ở tim

Khám sức khỏe định kỳ có thể giúp phát hiện dị tật lỗ thông liên thất. Lỗ thông liên thất thường tạo ra tiếng thổi đặc trưng ở tim, bác sĩ có thể dễ dàng nghe được tiếng thổi này bằng ống nghe.

2. Siêu âm tim

Đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh học không xâm lấn, dễ thực hiện và là kỹ thuật hàng đầu trong chẩn đoán bệnh thông liên thất, định hướng điều trị và theo dõi sau điều trị. Khi thực hiện, đầu dò siêu âm tim được đặt trên thành ngực hướng về phía tim theo các góc nhìn khác nhau. Đầu dò sẽ phát ra sóng âm thanh tần số cao khảo sát cấu trúc tim, đồng thời, đầu dò thu nhận tín hiệu phản hồi lại khi các sóng âm cao tần này chạm tới cấu trúc tim.

Từ đó, dựa vào những tín hiệu này, máy siêu âm tim sẽ dựng lại hình ảnh trong trái tim. Siêu âm tim giúp xác định vị trí, số lượng, kích thước lỗ thông liên thất cũng như ảnh hưởng của lỗ thông liên thất (như giãn buồng tim, hở van tim, tăng áp động mạch phổi), các tổn thương bẩm sinh khác đi kèm nếu có.

Phương pháp siêu âm tim cho trẻ sơ sinh giúp tầm soát các dị tật tim bẩm sinh sau sinh
Phương pháp siêu âm tim cho trẻ sơ sinh giúp tầm soát các dị tật tim bẩm sinh sau sinh

3. Điện tâm đồ

Điện tâm đồ giúp đánh giá hoạt động điện của tim, đồng thời chẩn đoán ảnh hưởng của thông liên thất lên buồng tim, ví dụ giãn buồng tim trái. Tuy nhiên, trường hợp lỗ thông liên thất có kích thước nhỏ, hình ảnh điện tâm đồ có thể không có biểu hiện khác biệt. Trường hợp sau khi phẫu thuật hoặc can thiệp đóng thông liên thất bằng dụng cụ, điện tâm đồ là phương tiện không thể thiếu nhằm phát hiện các bất thường điện tim sau điều trị.

4. Chụp X-quang ngực

Trường hợp lỗ thông liên thất lớn có thể làm thay đổi cấu trúc của tim. Chụp X-quang ngực giúp phát hiện sự thay đổi này. Tuy tia X có thể ảnh hưởng đến sức khỏe về lâu dài của trẻ nhưng trong các trường hợp cần thiết, cân nhắc lợi ích nhiều hơn nguy cơ, bác sĩ có thể chỉ định chụp X-quang tim phổi để chẩn đoán.

5. Thông tim chẩn đoán

Khi thực hiện thủ thuật này, bác sĩ sẽ luồn dây dẫn, ống thông vào mạch máu ở bẹn hoặc động mạch quay ở cổ tay; dây dẫn sẽ đi trong lòng các mạch máu đến cấu trúc của tim. Đối với thông liên thất đơn thuần ở trẻ em, đa số không cần thông tim chẩn đoán.

Đây là phương pháp xâm lấn nên việc thực hiện sẽ tùy thuộc vào đánh giá của bác sĩ. Đối với trẻ lớn hoặc người lớn có tăng áp phổi trung bình – nặng kèm thông liên thất, thông tim giúp đánh giá chính xác áp lực, kháng lực động mạch phổi nhằm cân nhắc chỉ định phẫu thuật hoặc đóng bằng dụng cụ còn thực hiện được không.

6. Chụp cộng hưởng từ tim (CMR)

Chụp cộng hưởng từ tim là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, không đau, không tiếp xúc với bức xạ. MRI sử dụng từ trường mạnh, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra hình ảnh cắt ngang chi tiết về cấu trúc bên trong và xung quanh tim. Kết quả cộng hưởng từ tim có thể được lưu trữ trên máy tính hoặc in ra trên phim.

CMR thường được thực hiện sau các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh khác. Nếu kết quả siêu âm tim cho thấy tình trạng phức tạp hoặc hình ảnh siêu âm tim không rõ ràng thì có thể cần chụp CMR. Đối với thông liên thất đơn thuần, hầu như rất ít trường hợp cần chỉ định cộng hưởng từ tim.

7. Chụp động mạch vành

Kỹ thuật này thường được chỉ định ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh mạch vành hoặc người bệnh trên 40 tuổi nếu dự định phẫu thuật đóng thông liên thất. Phương pháp này được sử dụng để đánh giá bất thường của mạch máu nuôi tim. Một số trường hợp, thông liên thất do nhồi máu cơ tim gây ra, chụp động mạch vành giúp xác định vị trí mạch máu tắc nghẽn và điều trị tái lưu thông mạch vành. Trong các trường hợp này, sau khi vấn đề mạch vành được giải quyết, lỗ thông liên thất cũng sẽ được lên kế hoạch điều trị cụ thể bằng thông tim hoặc phẫu thuật tim.

Biện pháp điều trị lỗ thông liên thất

Nếu lỗ thông liên thất có kích thước nhỏ và không ảnh hưởng đến cấu trúc lân cận, không có biến chứng thì không cần điều trị vì lỗ thông có thể tự đóng lại khi trẻ lớn lên. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bố mẹ cần đưa con đi thăm khám định kỳ để theo dõi các triệu chứng và xem khiếm khuyết có tự đóng lại hay không.

Đồng thời, việc phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm trùng là điều cần thiết. Khi thông liên thất có kích thước trung bình hoặc lớn hơn, có kèm giãn buồng tim, tăng áp phổi, hở van động mạch chủ ở trẻ nhỏ hoặc hở van tiến triển ở người lớn cần được điều trị bằng cách phẫu thuật vá lỗ thông liên thất.

1. Phẫu thuật

Phẫu thuật tim hở đóng lỗ thông thường là phương pháp được lựa chọn. Tùy thuộc vào kích thước và vị trí của lỗ thông, bác sĩ phẫu thuật sẽ khâu trực tiếp hoặc sử dụng miếng vá bằng màng ngoài tim hoặc vật liệu tổng hợp để đóng các lỗ thông trên vách ngăn. (3)

>> Xem thêm: Chi phí phẫu thuật tim thông liên thất bao nhiêu? Có được bảo hiểm?

2. Bít dù lỗ thông liên thất

Trong nhiều năm nay, một số lỗ thông liên thất ở trẻ lớn và người lớn có kích thước trung bình đến lớn. Luồng thông đã ảnh hưởng đến chức năng tim, tăng áp phổi và luồng thông nằm ở vị trí phù hợp sẽ được chỉ định bít bằng dụng cụ.

Khác với phẫu thuật, can thiệp đóng thông liên thất bằng dụng cụ là một thủ thuật ít xâm lấn, bác sĩ sẽ luồn ống thông có gắn thiết bị bít lỗ thông (dù) qua động mạch và tĩnh mạch ở bẹn để đến vách liên thất. Khi đến đúng vị trí của lỗ thông, bác sĩ sẽ đẩy từ từ thiết bị này ra khỏi ống, mở thiết bị và kéo áp dụng cụ vào sát lỗ thông để bít lỗ thông lại, sau đó cố định thiết bị. Sau khi bít lỗ xong, ống thông sẽ được rút ra qua mạch máu, đóng và băng vết rạch ở bẹn.

Ca bít dù lỗ thông liên thất tại PlinkCare TP.HCM
Ca bít dù lỗ thông liên thất tại PlinkCare TP.HCM

3. Điều trị thuốc

Sử dụng thuốc có thể giúp điều trị các triệu chứng của thông liên thất trong khi chờ phẫu thuật hoặc chờ lỗ thông liên thất nhỏ tự đóng lại theo thời gian. Các loại thuốc được dùng gồm:

  • Thuốc lợi tiểu: Giúp cân bằng lượng dịch xuất – nhập mỗi ngày ở trẻ bị thông liên thất có biến chứng tim to, suy tim, tăng áp phổi nhằm giảm bớt triệu chứng sung huyết phổi, cải thiện triệu chứng suy tim do thông liên thất.
  • Thuốc tăng co bóp cơ tim: Giúp kiểm soát khả năng co bóp cơ tim và ổn định nhịp tim. Digoxin là loại thuốc phổ biến trong điều trị suy tim, giúp tim làm việc tốt hơn.
  • Thuốc kháng sinh: Thuốc này sẽ được bác sĩ chỉ định trong một số trường hợp có can thiệp chảy máu nhue nhổ răng, có vết thương hở chảy máu… để phòng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.

Biện pháp chăm sóc và ngăn ngừa biến chứng do lỗ thông liên thất

1. Biện pháp chăm sóc

Phụ huynh nên cho trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời, nếu trẻ không thể bú mẹ, có thể phải đặt ống thông mũi dạ dày để truyền sữa mẹ qua ống cho bé. Trẻ bị thông liên thất lớn cần nhiều năng lượng hơn trong mỗi khẩu phần ăn.

Do đó, bố mẹ nên chuẩn bị các bữa ăn giàu dinh dưỡng theo hướng dẫn của bác sĩ như sữa cao năng lượng, bột có pha thêm đường, chất béo. Hoặc khi đã tới tuổi ăn cháo, ăn cơm, trẻ cần ăn uống đầy đủ các thành phần dinh dưỡng. Bố mẹ nên chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày, thêm bữa ăn dặm, để trẻ dễ hấp thu hơn, tránh tình trạng khó tiêu vì lượng thức ăn trong mỗi cữ quá lớn.

Trẻ bị thông liên thất với lỗ thông có kích thước nhỏ sẽ không bị hạn chế hoạt động. Tuy nhiên, nếu lỗ thông liên thất có kích thước trung bình đến lớn, có biến chứng suy tim, tùy theo mức độ, bác sĩ sẽ khuyến cáo mức vận động phù hợp, vừa sức với tình trạng sức khỏe của trẻ. Đồng thời, tránh để trẻ nhỏ quấy khóc quá mức. Nếu trẻ có kèm các triệu chứng sốt, thở mệt, nôn ói sau ăn, bỏ bú, ăn uống kém, tiêu lỏng hoặc táo bón…, phụ huynh nên đưa trẻ đến khám bác sĩ ngay để được điều trị kịp thời.

Trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời giúp tăng cường miễn dịch, nhất là trẻ bị bệnh tim bẩm sinh
Trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời giúp tăng cường miễn dịch, nhất là trẻ bị bệnh tim bẩm sinh

Khi chăm sóc trẻ bị thông liên thất hoặc trẻ sau khi được điều trị, phụ huynh cần chú ý vệ sinh răng miệng tốt cho trẻ. Trẻ cần kiểm tra răng định kỳ, giúp phòng ngừa biến chứng viêm nội tâm mạc. Chẩn đoán và điều trị thông liên thất đúng thời điểm sẽ giúp tránh những biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, như các dị tật tim bẩm sinh khác, dù đã điều trị thông liên thất, trẻ vẫn cần được kiểm tra và theo dõi đến suốt đời.

2. Phòng ngừa

Không có cách phòng ngừa hoàn toàn thông liên thất, nhưng duy trì một thai kỳ khỏe mạnh giúp giảm thiểu nguy cơ mắc dị tật tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Do đó, nếu có kế hoạch mang thai, mẹ bầu nên có lối sống lành mạnh:

  • Tiêm phòng vắc xin trước khi mang thai gồm: cúm, sởi – quai bị – rubella, thủy đậu, viêm gan B, bạch hầu – ho gà – uốn ván.
  • Không hút thuốc lá, tránh xa khói thuốc lá, không uống rượu, bia.
  • Tránh căng thẳng, lo âu.
  • Dinh dưỡng cân bằng, bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất.
  • Vận động, tập luyện thể dục đều đặn với các bài tập phù hợp trong giai đoạn thai kỳ.
  • Khám thai đúng lịch, thực hiện đầy đủ các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh tầm soát dị tật và bệnh di truyền có thể gặp ở thai nhi.
  • Trao đổi trước với bác sĩ nếu bạn bị bệnh tim bẩm sinh hoặc tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh này.

Các dấu hiệu của thông liên thất có thể xuất hiện trong thời gian đầu đời của trẻ. Tuy nhiên, lỗ thông nhỏ có thể không gây ra các triệu chứng cho đến khi trưởng thành. Do đó, việc thăm khám đúng lịch hẹn trong thời gian mang thai và sau khi trẻ chào đời cho đến khi lớn lên là rất cần thiết, giúp phát hiện và điều trị sớm, tránh những biến chứng nguy hiểm.

Trung tâm Tim mạch, PlinkCare tiếp nhận và chữa trị thành công cho các trường hợp bệnh tim như thông liên thất, thông liên nhĩ, hẹp/hở van tim, loạn nhịp tim…. bằng kỹ thuật hiện đại, ít xâm lấn, giúp giảm đau, rút ngắn thời gian nằm viện, trẻ mau chóng hồi phục. Trung tâm quy tụ đội ngũ chuyên gia, bác sĩ Tim bẩm sinh giàu kinh nghiệm trực tiếp thăm khám, chăm sóc và theo dõi xuyên suốt quá trình điều trị, phục hồi để phát hiện và can thiệp sớm các bất thường ở tim cho trẻ.

Để đặt lịch khám, tư vấn tầm soát và điều trị Thông liên thất với các bác sĩ Trung tâm Tim mạch, PlinkCare, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin sau:

Hy vọng thông qua bài viết có thể giúp bạn giải đáp thắc mắc lỗ thông liên thất bao nhiêu là bình thường. Bản thân thông liên thất là một bất thường tim bẩm sinh thường gặp. Các lỗ thông kích thước nhỏ trên vách liên thất có thể tự đóng lại và không gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Nhưng khi kích thước lỗ thông ở mức trung bình hoặc lớn, trẻ cần được thăm khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bất thường và can thiệp kịp thời.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send