
Liệu pháp tân bổ trợ: Lợi ích, tác dụng phụ khi trị ung thư vú
Liệu pháp tân bổ trợ là gì?
Liệu pháp tân bổ trợ là phương pháp điều trị cho người bệnh trước phẫu thuật vú. Có nhiều loại liệu pháp tân bổ trợ khác nhau. Liệu pháp tân bổ trợ có thể là 1 hoặc những phương pháp sau:
- Hóa trị: Sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách ngăn khả năng nhân lên của loại tế bào này. Phương pháp này hoạt động bằng cách loại bỏ các tế bào phân chia nhanh. Hóa trị có thể kéo dài từ 3-6 tháng hoặc lâu hơn.
- Liệu pháp hormone: Sử dụng thuốc để ngăn cơ thể tạo một số hormone giúp tế bào ung thư phát triển. Phương pháp này cũng có thể thay đổi cách những hormone này ảnh hưởng đến cơ thể. Liệu pháp hormone có thể kéo dài nhiều năm.
- Liệu pháp miễn dịch: Sử dụng các kháng thể để tìm và tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này hoạt động bằng cách tấn công chính xác vào protein tăng trưởng, phổ biến trong tế bào ung thư mà không ảnh hưởng đến các tế bào bình thường. Liệu pháp miễn dịch có thể được thực hiện tối đa 1 năm.
- Xạ trị: Sử dụng chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư, nhắm mục tiêu bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại trong vú hoặc các hạch bạch huyết sau phẫu thuật. Xạ trị có thể kéo dài từ 3-7 tuần.

Những lợi ích liệu pháp tân bổ trợ là gì?
Liệu pháp tân bổ trợ là bước đầu tiên để thu nhỏ kích thước khối u hoặc ngăn tế bào ung thư di căn sang cơ quan khác của cơ thể. Liệu pháp giúp cuộc mổ dễ dàng, ít xâm lấn hơn và cơ thể phục hồi nhanh hơn.
Liệu pháp tân bổ trợ cũng làm tăng tỉ lệ phẫu thuật thành công. Bác sĩ sẽ quyết định liệu pháp nào phù hợp cho người bệnh.

Khi nào cần sử dụng liệu pháp tân bổ trợ trong điều trị ung thư vú?
Liệu pháp tân bổ trợ trong điều trị ung thư vú được áp dụng khi:
- Giảm kích thước khối u để phẫu thuật bảo tồn vú (phẫu thuật cắt bỏ khối u) thay vì cắt bỏ toàn bộ vú.
- Giảm kích thước khối u để loại bỏ một lượng mô nhỏ hơn, kết quả thẩm mỹ tốt hơn.
- Điều trị ung thư vú tiến triển nhanh như: ung thư vú dạng viêm, ung thư vú bộ ba âm tính hoặc ung thư vú HER2 dương tính.
- Để giảm số lượng hạch bạch huyết cần cắt bỏ ở nách, người bệnh có thể được sinh thiết hạch gác cửa để cắt bỏ 1-3 hạch bạch huyết thay vì phải cắt bỏ nhiều hạch ở nách.
- Để có thời gian xét nghiệm di truyền nếu người bệnh có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú. Bác sĩ có thể quyết định thực hiện một loại phẫu thuật khác nếu phát hiện người bệnh có đột biến gen ung thư vú di truyền.
- Để xác định hiệu quả của các liệu pháp toàn thân hóa trị, liệu pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp miễn dịch hoặc liệu pháp hormone trong điều trị ung thư vú.
- Cung cấp thêm thông tin về nguy cơ ung thư vú tái phát.

Đối tượng chỉ định dùng liệu pháp tân bổ trợ trong ung thư vú
Đối tượng chỉ định dùng liệu pháp tân bổ trợ trong ung thư vú bao gồm [1]:
1. Chỉ định
- Bệnh tiến triển tại chỗ: liệu pháp tân bổ trợ thường được sử dụng khi khối u lớn hoặc lan sang các mô lân cận nhưng chưa di căn (lan đến các cơ quan ở xa).
- Thu nhỏ khối u: thu nhỏ khối u đến kích thước dễ kiểm soát hơn, giúp phẫu thuật hoặc các phương pháp điều trị khác hiệu quả hơn.
- Hỗ trợ phẫu thuật: trong một số trường hợp, liệu pháp tân bổ trợ có thể giúp thực hiện phẫu thuật dễ dàng hơn bằng cách giảm phạm vi phẫu thuật cần thiết.
- Đánh giá phản ứng: giúp đánh giá phản ứng của khối u với phương pháp điều trị, từ đó đưa ra các quyết định điều trị tiếp theo.
- Cải thiện kết quả: với một số loại ung thư, liệu pháp tân bổ trợ đã được chứng minh là cải thiện kết quả lâu dài so với liệu pháp bổ trợ đơn thuần.
2. Chống chỉ định
- Bệnh tiến triển nhanh: nếu bệnh tiến triển nhanh và cần điều trị ngay để kiểm soát các triệu chứng hoặc ngừa biến chứng thì liệu pháp tân bổ trợ không phù hợp.
- Phẫu thuật không hiệu quả: trong những trường hợp phẫu thuật đơn giản và không có lợi ích rõ ràng khi thu nhỏ khối u, liệu pháp tân bổ trợ sẽ không cần thiết.
- Tình trạng sức khỏe của người bệnh: người bệnh không đủ sức khỏe để chịu đựng các tác dụng phụ của liệu pháp tân bổ trợ hoặc phẫu thuật sau đó có thể không phù hợp.
- Đặc điểm của khối u: một số khối u có thể không đáp ứng tốt với liệu pháp tân bổ trợ hoặc có thể có những đặc điểm khiến phẫu thuật hoặc các phương pháp điều trị khác kém hiệu quả hơn sau liệu pháp tân bổ trợ.

Mục tiêu sử dụng liệu pháp tân bổ trợ trong điều trị ung thư vú
Mục tiêu sử dụng liệu pháp tân bổ trợ trong điều trị ung thư vú là giúp giảm giai đoạn bệnh; đưa hóa chất đến u và hạch khi hệ thống mạch còn nguyên vẹn; chuyển khối u không phẫu thuật được thành có thể phẫu thuật được; tăng khả năng phẫu thuật bảo tồn vú, ngăn bùng phát u sau phẫu thuật; đánh giá được sự nhạy cảm của khối u với hoá chất, qua đó tiên lượng được đáp ứng với điều trị hoá chất về sau…
Phương pháp sử dụng liệu pháp tân bổ trợ
Kế hoạch điều trị của người bệnh được thiết lập dựa trên nhiều yếu tố. Bác sĩ sẽ xem xét toàn bộ tiền sử bệnh tật và khám lâm sàng, sau đó xem xét kết quả xét nghiệm, giải phẫu bệnh và kết quả hình ảnh học.
Bác sĩ sẽ sử dụng tất cả thông tin này để lập kế hoạch điều trị. Với những người bệnh khác nhau, kế hoạch cũng như phương pháp điều trị là khác nhau. Bác sĩ sẽ thảo luận kế hoạch điều trị với người bệnh một cách chi tiết.
Tác dụng phụ của liệu pháp tân bổ trợ khi điều trị ung thư vú
Tác dụng phụ của liệu pháp tân bổ trợ khi điều trị ung thư vú bao gồm: buồn nôn và nôn; rụng tóc; giảm bạch cầu; thiếu máu; giảm tiểu cầu; các vấn đề về cơ, xương và khớp; bệnh thần kinh; thay đổi vị giác; tiêu chảy; táo bón; loét miệng; dị ứng; thay đổi về mắt và thị lực; thay đổi da và móng; thay đổi cân nặng; mệt mỏi; các vấn đề về tim; nóng bừng; thay đổi về sự thân mật cơ thể và tình dục; khô âm đạo; khả năng sinh sản và mang thai…
Biến chứng rủi ro khi dùng liệu pháp tân bổ trợ
Biến chứng rủi ro khi dùng liệu pháp tân bổ trợ bao gồm:
- Biến chứng của hóa trị: buồn nôn, nôn nao, rụng tóc, mệt mỏi, nhiễm trùng do giảm bạch cầu và các vấn đề về tiêu hóa (tiêu chảy hoặc táo bón.
- Biến chứng của xạ trị: các vấn đề về da như: đỏ, viêm, bong tróc da. Ngoài ra còn có thể gây mệt mỏi, viêm phổi và ảnh hưởng đến các mô và cơ lân cận.
- Phản ứng dị ứng: phản ứng dị ứng với các loại thuốc sử dụng trong liệu pháp, gây các triệu chứng như: phát ban hoặc khó thở.
- Vấn đề về mạch tim: một số loại thuốc hóa trị có thể gây tổn hại về tim.
- Vấn đề thần kinh: gây ra các vấn đề về thần kinh như tê hoặc đau ở tay và chân.
- Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản: các loại thuốc hóa trị có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, đặc biệt ở phụ nữ trẻ.
- Kháng thuốc: một số khối u có thể phát triển khả năng kháng liệu pháp, việc điều trị trở nên khó khăn hơn.
- Ám ảnh tâm lý: lo lắng, trầm cảm và stress có thể tăng cường quá trình điều trị kéo dài và tác dụng phụ của thuốc.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Sau điều trị bằng liệu pháp tân bổ trợ, đến gặp bác sĩ nếu:
- Bị sốt từ 100,4°F (38°C) trở lên.
- Ớn lạnh hoặc run rẩy.
- Có dấu hiệu nhiễm trùng, bao gồm:
- Đau họng.
- Một cơn ho mới.
- Cảm giác nóng rát khi đi tiểu.
- Đỏ, sưng, ấm hoặc mủ xung quanh vết mổ (vết cắt phẫu thuật) hoặc ống thông.
- Bị lở miệng hoặc đau miệng gây khó nuốt, ăn hoặc uống.
- Buồn nôn hoặc nôn ngay cả khi đã dùng thuốc.
- Bị tiêu chảy (phân lỏng, chảy nước) 4 lần trở lên trong 24 giờ, ngay cả khi đã uống thuốc.
- Không đi đại tiện hoặc xì hơi quá 2-3 ngày.
- Có máu trong nước tiểu, đi tiêu, nôn mửa hoặc khi ho.
Chăm sóc sau khi sử dụng liệu pháp tân bổ trợ
Đôi khi, cơ thể cần thêm thời gian để hồi phục sau các tác dụng phụ của hóa trị. Ví dụ, cơ thể cần thời gian để vết loét miệng lành lại hoặc lượng máu tăng lên về mức bình thường. Trong trường hợp này, lịch hóa trị cần được sắp xếp lại.
Số lượng tế bào máu sẽ tăng trở lại theo thời gian. Bác sĩ có thể kê toa thuốc để tăng số lượng bạch cầu hoặc giữ ổn định. Những mũi tiêm người bệnh nhận được giữa các lần điều trị. Đôi khi việc điều trị bị trì hoãn để có thời gian phục hồi số lượng tế bào máu.
Không có bằng chứng nào cho thấy vitamin hoặc chế độ ăn uống đặc biệt sẽ giúp công thức máu phục hồi nhanh hơn nhưng người bệnh có thể cần bổ sung sắt nếu thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp) và nồng độ sắt thấp.
Hóa trị có thể có tác dụng ngay cả khi không bị rụng tóc hay giảm tế bào máu. Các phương pháp điều trị khác nhau gây các tác dụng phụ khác nhau. Mỗi trường hợp đều có phản ứng khác nhau với cùng một phương pháp điều trị. Bác sĩ sẽ theo dõi tiến triển bệnh và cách người bệnh đáp ứng với điều trị.
Lập kế hoạch chăm sóc dựa trên mong muốn, cho phép người bệnh suy nghĩ về các vấn đề sức khỏe quan trọng trong tương lai.
Một số người bệnh quá mệt mỏi sau điều trị, không thể tự quyết định chăm sóc sức khỏe cho bản thân. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc lập kế hoạch trước, giúp người bệnh hiểu rõ quá trình điều trị nếu không thể tự mình đưa ra quyết định.
Lập kế hoạch trước cũng giúp những người thân của người bệnh cảm thấy thoải mái, không phải đoán xem người bệnh muốn gì hoặc lo lắng rằng quyết định không đúng theo mong muốn của người bệnh.
Việc có những cảm giác lạ lẫm, khó chịu trong quá trình điều trị là điều rất bình thường. Những cảm giác này ở mỗi người là khác nhau, phổ biến có:
- Cảm thấy buồn, cô đơn, lo lắng hoặc tức giận.
- Cảm thấy kiệt sức (rất mệt mỏi) hoặc bồn chồn (như thể không thể thư giãn hoặc thoải mái).
- Thay đổi tâm trạng suốt cả ngày.
Một số lưu ý khi sử dụng liệu pháp tân bổ trợ trong điều trị ung thư vú
1. Cần người đi cùng mỗi khi điều trị
Trong quá trình điều trị, người bệnh có thể nhận được những loại thuốc khiến bản thân rất khó chịu, buồn ngủ, không an toàn khi lái xe hoặc đi du lịch một mình. Nếu có thể, người bệnh nên nhờ bạn bè hoặc thành viên gia đình đưa đón khi kết thúc quá trình điều trị.
Sau lần điều trị đầu tiên, người bệnh sẽ hiểu rõ hơn về cảm giác của bản thân. Người bệnh cũng có thể hỏi bác sĩ xem thuốc có gây buồn ngủ không.
2. Ăn gì trước và sau khi hóa trị
Tốt nhất nên ăn 4-5 bữa nhỏ một ngày trước khi hóa trị để giúp người bệnh không cảm thấy quá no trong quá trình điều trị. An toàn thực phẩm cũng rất quan trọng, tránh xa:
- Thịt, cá và gia cầm sống hoặc nấu chưa chín (chẳng hạn như thịt gà và gà tây).
- Các sản phẩm chưa tiệt trùng (chẳng hạn như sữa tươi, phô mai và các sản phẩm từ sữa khác).
- Uống nhiều chất lỏng không chứa caffein trước và sau khi hóa trị để giữ nước tốt.
3. Dùng thuốc điều trị tác dụng phụ
Buồn nôn và nôn có thể xảy ra vào ngày hóa trị hoặc nhiều ngày sau hóa trị. Nếu hóa trị gây buồn nôn, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc để giảm bớt hoặc ngăn tác dụng phụ này. Luôn dùng thuốc chống buồn nôn theo cách bác sĩ yêu cầu, một số loại thuốc có tác dụng tốt nhất nếu uống trước khi buồn nôn. Nếu vẫn buồn nôn sau khi uống thuốc, người bệnh nên liên hệ với bác sĩ.
Người bệnh có thể dùng acetaminophen để giảm đau đầu. Nếu cảm thấy sốt hoặc ớn lạnh, người bệnh nên yêu cầu kiểm tra nhiệt độ cơ thể trước khi dùng acetaminophen bởi acetaminophen có thể làm giảm nhiệt độ và che giấu cơn sốt, thường là dấu hiệu đầu tiên của sự nhiễm trùng.
Liên hệ bác sĩ nếu bị ớn lạnh hoặc sốt 100,4°F (38°C) hoặc cao hơn. Hỏi bác sĩ xem có thể dùng sản phẩm có chứa aspirin hoặc ibuprofen không (chẳng hạn như Advil hoặc Motrin). Với một số loại hóa trị, những sản phẩm này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Điều dưỡng có thể cung cấp cho người bệnh một danh sách các loại thuốc không nên dùng.
4. Tương tác thuốc khác
Trong hầu hết các trường hợp, người bệnh có thể tiếp tục dùng thuốc theo toa. Nói với bác sĩ tên của tất cả các loại thảo mộc, chất bổ sung và thuốc đang dùng, bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, miếng dán và kem. Một số loại thảo mộc, chất bổ sung và thuốc có thể thay đổi cách thức hóa trị. Đừng bắt đầu sử dụng bất kỳ loại thuốc mới nào cho đến khi được sự cho phép của bác sĩ.
5. Dinh dưỡng và thực phẩm chức năng
Người bệnh nên tránh dùng hầu hết các loại vitamin và khoáng chất, thảo dược hoặc các loại khác để bổ sung chế độ ăn uống. Những loại thuốc khác có thể gây ảnh hưởng tới việc điều trị hoặc ảnh hưởng đến bệnh ung thư, tăng tác dụng phụ.
Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng – dinh dưỡng lâm sàng về bất kỳ loại vitamin hoặc chất bổ sung bạn đang dùng ngay bây giờ. Đừng bắt đầu dùng bất kỳ loại vitamin mới nào hoặc chất bổ sung cho đến khi bác sĩ cho phép.
6. Hạn chế vết thương nhiễm trùng
Bạch cầu trung tính là loại tế bào máu giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Số lượng bạch cầu trung tính của người bệnh thường giảm sau 7 – 14 ngày sau khi điều trị hóa trị. Nếu bạch cầu trung tính thấp, bác sĩ có thể trì hoãn việc điều trị cho đến khi chỉ số trở lại bình thường. Đây là biện pháp phòng ngừa để ngăn người bệnh khỏi bị nhiễm trùng.

7. Hoạt động hằng ngày
Một số loại hóa trị có thể gây kích ứng bàng quang, gây các tác dụng phụ sau:
- Đi tiểu gấp (cảm giác cần đi tiểu thường xuyên hơn hoặc ngay lập tức).
- Nóng rát khi đi tiểu.
- Máu trong nước tiểu.
Đây có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc kích ứng. Liên hệ lấy mẫu nước tiểu và kiểm tra xem bạn có bị nhiễm trùng hay không.
Điều quan trọng là uống 8-10 ly nước mỗi ngày và đi tiểu thường xuyên.
Gan của bạn xử lý (phân hủy) các loại thuốc hóa trị và nhiều loại thuốc khác thuốc. Gan của bạn cũng xử lý rượu. Điều này có nghĩa là uống rượu trong khi nhận hóa chất có thể:
- Hạn chế mức độ gan của bạn xử lý hóa trị tốt như thế nào, gây ra nhiều tác dụng phụ hơn.
- Tương tác với các loại thuốc khác của bạn và làm cho chúng kém hiệu quả hơn.
- Khiến cơ thể mất quá nhiều nước.
- Khiến bạn cảm thấy rất buồn ngủ.
Vì những lý do trên, người bệnh nên hạn chế uống rượu trong quá trình hóa trị. Nếu muốn uống rượu, người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Không thực hiện bất kì thủ thuật nào có thể gây chảy máu, chẳng hạn như phẫu thuật nha khoa, bởi vi khuẩn sẽ xâm nhập vào máu và gây nhiễm trùng. Nếu số lượng tế bào máu thấp, người bệnh cũng có nguy cơ bị nhiễm trùng nghiêm trọng cao hơn.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi lên lịch cho bất kỳ thủ thuật nha khoa nào, bao gồm cả làm sạch hoặc phẫu thuật.
Không nhuộm màu hoặc uốn tóc vì thuốc nhuộm và uốn tóc có hóa chất gây kích ứng nang lông. Nhuộm màu hoặc uốn tóc có thể khiến tóc rụng nhanh hơn trong quá trình hóa trị. Nếu phải nhuộm tóc, người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ trước.
Du lịch đôi khi được cho phép trong quá trình điều trị. Người bệnh nên cố gắng lên kế hoạch cho chuyến đi dựa trên lịch trình hóa trị. Điều quan trọng là không bỏ lỡ bất kỳ buổi hóa trị nào. Nếu muốn đi du lịch, người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi lập kế hoạch du lịch.
Nhiều người bị ung thư vú có thể tiếp tục làm việc trong quá trình điều trị. Khả năng làm việc phụ thuộc vào:
- Loại công việc.
- Tác dụng phụ của việc điều trị.
- Các triệu chứng của bệnh ung thư vú.

Câu hỏi thường gặp về liệu pháp tân bổ trợ
1. Có thể sử dụng liệu pháp tân bổ trợ khi cho con bú không?
Sử dụng liệu pháp tân bổ trợ khi cho con bú cần được xem xét cẩn thận vì một số loại thuốc trong liệu pháp này có thể ảnh hưởng đến sữa mẹ và em bé.
Các loại thuốc hóa trị, xạ trị, hoặc liệu pháp hormone đều có khả năng gây hại cho trẻ sơ sinh qua sữa mẹ. Vì vậy, việc cho con bú trong quá trình điều trị bằng liệu pháp tân bổ trợ thường không được khuyến khích. Nếu cần điều trị, các bác sĩ thường tư vấn người bệnh ngừng cho con bú và chuyển sang sử dụng sữa công thức hoặc sữa từ nguồn thay thế khác.
2. Liệu pháp tân bổ trợ có tác dụng trong bao lâu?
Liệu pháp tân bổ trợ có tác dụng trong bao lâu tùy thuộc vào loại điều trị cụ thể và tình trạng của người bệnh. Thông thường, các phương pháp điều trị có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. [2]
3. Khi nào có thể ngừng liệu pháp tân bổ trợ điều trị ung thư vú?
Thời điểm có thể ngừng liệu pháp tân bổ trợ điều trị ung thư vú cũng phụ thuộc vào loại điều trị, tình trạng sức khỏe của người bệnh, giai đoạn và loại ung thư… Thông thường, liệu pháp hóa trị có thể kéo dài từ 4-6 tháng, xạ trị có thể kéo dài từ 3-7 tuần, và liệu pháp nội tiết có thể kéo dài từ 5-10 năm hoặc lâu hơn. Tuy nhiên, bác sĩ sẽ đưa ra quyết định dựa trên tình trạng cụ thể của từng người bệnh.
Khoa Ngoại Vú, PlinkCare TP.HCM với đội ngũ bác sĩ chẩn đoán hình ảnh bệnh tuyến vú, chuyên gia can thiệp chẩn đoán hình ảnh đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm trong khám, chẩn đoán, tư vấn, điều trị chuyên sâu bệnh tuyến vú nói chung và ung thư vú nói riêng.
Ngoài ra, bệnh viện trang bị đồng bộ máy móc, trang thiết bị hiện đại từ các nước Âu – Mỹ nhằm chẩn đoán bệnh chính xác nhất như: máy siêu âm đàn hồi, máy chụp nhũ ảnh 3D, máy chụp nhũ ảnh kỹ thuật số cắt lớp DBT, máy chụp cộng hưởng từ, máy chụp nhũ ảnh Hologic… giúp người bệnh an tâm và hài lòng khi đến khám, điều trị.
Liệu pháp tân bổ trợ là bước đầu tiên để thu nhỏ khối u trước khi tiến hành điều trị chính, thường là phẫu thuật. Các liệu pháp tân bổ trợ bao gồm hóa trị, xạ trị và liệu pháp hormone. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bạn bắt đầu điều trị. Người bệnh có thể cân nhắc bảo tồn khả năng sinh sản bằng cách đông lạnh trứng, tinh trùng hoặc phôi.