Image

Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu là gì? Khi nào nên lựa chọn?

Ở người bình thường, khoang màng phổi chứa lượng nhỏ dịch bôi trơn. Tuy nhiên, khi lượng dịch này tăng hoặc xuất hiện các thành phần như: máu, mủ… sẽ khiến người bệnh khó thở, hôn mê, cần được can thiệp y tế khẩn cấp. Lúc này, bác sĩ sẽ thực hiện kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu. Dưới đây là các thông tin về thủ thuật này, do bác sĩ CKI Nguyễn Duy Khương, Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc, PlinkCare TP.HCM chia sẻ. 

kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu

Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu là gì?

Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu khi nào nên lựa chọn?

Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu được áp dụng khi thể tích khoang màng phổi gia tăng đủ lớn làm tăng áp lực, ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan trong lồng ngực (tim, phổi, mạch máu lớn), cụ thể:

1. Tràn khí màng phổi

  • Tràn khí màng phổi áp lực.
  • Tràn khí màng phổi trung thất.
  • Tràn khí màng phổi tự phát.
  • Do các thủ thuật: đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, chọc hút dịch màng phổi…
  • Người bệnh bị rò khí sau phẫu thuật cắt phổi.
  • Rò phế quản sau phẫu thuật hoặc do thở máy.
  • Do chấn thương ngực kín.

2. Tràn máu màng phổi

  • Do chấn thương vùng ngực.
  • Sau phẫu thuật lồng ngực, tim hoặc thực quản.
  • Do các bệnh ở tim mạch hoặc động mạch chủ, như: nhồi máu cơ tim, phình bóc tách động mạch chủ ngực cấp, chấn thương động mạch chủ ngực…

3. Tràn dịch màng phổi

  • Tràn dịch ác tính.
  • Tràn dịch vô trùng.
  • Tràn dịch nhiễm trùng (viêm mủ màng phổi).
  • Tràn dưỡng chấp màng.
  • Do ung thư.
  • Thủng thực quản gây rò dịch dạ dày – khí vào khoang màng phổi.
mở màng phổi tối thiểu khi nào nên lựa chọn
Người bệnh bị tràn dịch màng phổi sẽ có triệu chứng đau ngực, khó thở…

Chỉ định và chống chỉ định lựa chọn kỹ thuật

Dưới đây là các trường hợp chỉ định và chống chỉ định khi áp dụng kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu:

1. Chỉ định

  • Tất cả các trường hợp tràn khí màng phổi do chấn thương. Sau thông khí nhân tạo.
  • Tràn mủ màng phổi cần dẫn lưu và rửa khoang màng phổi.
  • Tràn máu màng phổi do chấn thương hoặc người bệnh bị tai biến sau thủ thuật.
  • Tràn dịch màng phổi, tràn máu màng phổi do bệnh lý ác tính có chỉ định gây dính màng phổi qua dẫn lưu màng phổi.
  • Tràn khí màng phổi mạn tính, tràn khí màng phổi hở hoặc có van, tràn khí màng phổi thất bại với các biện pháp chọc hút khí, đặt catheter dẫn lưu khí.
  • Tràn khí – tràn dịch màng phổi.

2. Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối cho kỹ thuật này, vì đây là thủ thuật cấp cứu, cần thực hiện ngay để bảo toàn tính mạng người bệnh, trừ trường hợp người bệnh không đồng ý thực hiện.

Ngoài ra, một số trường hợp sau cần lưu ý khi dẫn lưu màng phổi:

  • Rối loạn đông máu, cầm máu: số lượng tiểu cầu < 50.000/µL. (1)
  • Rối loạn huyết động.
  • Tổn thương da thành ngực vùng định mở màng phổi.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả

Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu như:

  • Tay nghề bác sĩ.
  • Dụng cụ y tế để thực hiện thủ thuật mở màng phổi, ống dẫn lưu, hệ thống hút dẫn lưu…
  • Điều kiện vô trùng tại phòng mổ.
  • Các bệnh lý sẵn có và tâm lý của người bệnh.

Ưu và nhược điểm của kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu

Là một trong những phương pháp giải phóng áp lực cho khoang màng phổi, giúp người bệnh hô hấp dễ dàng hơn, kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu có những ưu điểm và nhược điểm sau:

1. Ưu điểm

Vết mổ nhỏ, bóc tách mô tối thiểu giúp người bệnh ít đau đớn, vết sẹo nhỏ, quá trình phục hồi nhanh.

2. Nhược điểm

Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu là thủ thuật y tế xâm lấn, có nguy cơ dẫn đến biến chứng nhiễm trùng hoặc tổn thương các cơ quan xung quanh.

Quy trình chuẩn bị và thực hiện mở màng phổi tối thiểu

Quy trình chuẩn bị và thực hiện mở màng phổi tối thiểu như sau:

1. Chuẩn bị

1.1 Người thực hiện thủ thuật

Bác sĩ chuyên khoa hô hấp, được đào tạo thành thạo kỹ thuật mở màng phổi và điều dưỡng được đào tạo phụ giúp bác sĩ thực hiện kỹ thuật.

1.2 Người bệnh

  • Giải thích cho người bệnh và thân nhân về thủ thuật mở màng phổi, tuy nhiên trong một số trường hợp khẩn cấp có thể không kịp giải thích.
  • Người bệnh ký cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật.
  • Thử phản ứng Xylocaine.
  • Tiêm bắp Atropin 1/4mg 15 – 30 phút trước khi làm thủ thuật.
  • Tiêm thuốc giảm đau trước khi tiến hành kỹ thuật 15 phút.
  • Đặt người bệnh ở tư thế nằm ngửa, thẳng người, đầu cao, tay bên phổi bị tràn dịch giơ cao lên đầu. Tùy từng trường hợp, người bệnh nặng có thể nằm đầu cao, ngồi, hoặc nằm sấp.

Vị trí đặt ống dẫn lưu là vùng “tam giác an toàn” được tạo thành từ: cơ ngực lớn, cơ lưng rộng và khoang liên sườn 5.

1.3 Phương tiện, dụng cụ

  • Ống dẫn lưu màng phổi cỡ 28 – 31G bằng silicon.
  • Bộ mở màng phổi: 1 pince cong, kìm kẹp kim, 2 pince cầm máu, 1 phẫu tích có mấu, 1 phẫu tích không mấu, kéo cắt chỉ, kìm kẹp săng.
  • Săng vô khuẩn và 2 găng tay vô khuẩn.
  • Dung dịch sát khuẩn: cồn iod 1,5%, cồn trắng 70°.
  • Thuốc tê: xylocain 2%.
  • 2 ống Atropin 1/4mg.
  • Thuốc và dụng cụ cấp cứu: Adrenalin 1mg, Methylprednisolon 40mg, bộ đặt nội khí quản, bóng Ambu, máy hút đờm, hệ thống thở oxy.
  • 1 bơm tiêm 20ml, 5 gói gạc N2, 1 lưỡi dao mổ, 1 kim 20G, 2 bộ kim chỉ khâu.
  • Hệ thống hút dẫn lưu kín.

1.4 Hồ sơ bệnh án

Kiểm tra đầy đủ các kết quả thăm dò cận lâm sàng: phim X quang phổi, phim chụp CT, công thức máu, đông máu cơ bản, ure, creatinin, AST, ALT, điện giải đồ.

2. Thực hiện

Bác sĩ dựa trên phim chụp CT hoặc phim chụp X quang ngực để lựa chọn tư thế của người bệnh khi tiến hành thủ thuật.

  • Sát trùng vị trí dẫn lưu màng phổi.
  • Trải săng lỗ.
  • Gây tê tại vùng định mở màng phổi. Gây tê thành ngực theo từng lớp, từ da vào đến lá thành màng phổi. Tránh bơm Lidocain vào trong lòng mạch. Dùng kim gây tê thăm dò khoang màng phổi.
  • Dùng dao mổ rạch da (vị trí ngang xương sườn 5 nách giữa) và cân dọc theo khoang liên sườn, đi theo bờ trên xương sườn để tránh bó mạch thần kinh liên sườn. Không rạch quá rộng, chiều dài vết rạch 1,5cm – 2cm, rạch qua lớp da vào đến lớp cơ.
  • Dùng pince không mấu bóc tách từng lớp cơ thành ngực dọc theo sợi cơ, tránh làm đứt cơ, tách đến lá thành màng phổi. Dùng mũi pince chọc thủng khoang màng phổi.
  • Đưa ống dẫn lưu vào khoang màng phổi qua lỗ vừa mở. Với ống thông chuyên dụng, rút nòng sắt của ống dẫn lưu ra. Nếu dẫn lưu khí, cho đầu ống hướng lên trên. Nếu dẫn lưu dịch cho đầu ống hướng xuống dưới và ra sau vào hốc cơ hoành.
  • Cố định ống dẫn lưu ở mức 8 – 10cm (cách lỗ bên cuối cùng của dẫn lưu 5cm). Đối với tràn khí màng phổi có thể khâu chỉ chờ chữ U xung quanh ống dẫn lưu để khâu lỗ thủng thành ngực khi rút ống.
  • Nối ống dẫn lưu với hệ thống hút với áp lực hút -20cm H2O.
  • Kiểm tra vị trí ống dẫn lưu.
  • Chụp X quang phổi kiểm tra vị trí ống dẫn lưu.
minh họa kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu
Minh họa kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu.

Tác dụng phụ biến chứng có thể gặp

Khi thực hiện kỹ thuật mở màng phổi, người bệnh có thể gặp các tai biến như:

  • Chảy máu khó cầm tại vị trí dẫn lưu: do người bệnh bị rối loạn đông máu, hoặc khi thực hiện kỹ thuật chọc phải bó mạch thần kinh liên sườn.
  • Phù phổi cấp do hút áp lực cao, dịch ra quá nhanh và nhiều.
  • Nhiễm trùng tại vị trí dẫn lưu, gây viêm mủ màng phổi.
  • Tắc ống dẫn lưu do cục máu đông hoặc vị trí đầu ống dẫn lưu không đúng.
  • Đau ngực.

Đặc biệt, người bệnh có thể choáng, ngất do lo sợ. Do đó, cần giải thích cụ thể và cho người bệnh ăn nhẹ trước khi thực hiện thủ thuật.

Một số lưu ý cần biết khi thực hiện kỹ thuật

Bác sĩ cần lưu ý một số điều khi thực hiện thủ thuật:

  • Tránh chọc nhầm vào các tạng lân cận (phổi, gan, lách, dạ dày…). Đây là lỗi do xác định vị trí đặt ống không đúng. Cần phải xác định chính xác vùng mở màng phổi dựa vào phim chụp X quang, CT lồng ngực, siêu âm khoang màng phổi.
  • Tránh làm tổn thương các mạch máu lớn như động mạch chủ, động mạch liên sườn.
  • Nắm vững kỹ thuật rút ống dẫn lưu.

Câu hỏi liên quan

Dưới đây là một số câu hỏi liên quan đến kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu và thông tin giải đáp.

1. Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu có đau không?

Có. Trong quá trình thực hiện thủ thuật, bác sĩ sẽ sử dụng thuốc gây tê để hạn chế cơn đau. Sau khi hoàn thành thủ thuật, người bệnh cũng sẽ được kê đơn thuốc giảm đau. Người bệnh sẽ hồi phục hoàn toàn trong khoảng 3 – 4 tuần sau đó.

2. Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu có an toàn không?

Có. Để đảm bảo tính an toàn của kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu, thủ thuật này cần được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa hô hấp giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản.

3. Ở đâu thực hiện kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu tốt?

Người bệnh nên tham khảo và lựa chọn các cơ sở y tế, bệnh viện chuyên khoa với đội ngũ y bác sĩ tay nghề cao và được trang bị hệ thống máy móc hiện đại để thực hiện kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu.

Khoa Hồi sức Cấp cứu (khoa Hồi sức tích cực & Chống độc, khoa ICU), PlinkCare TP.HCM là đơn vị cấp cứu, hồi sức và chăm sóc tích cực dành cho người bệnh trong tình trạng nguy kịch, đặc biệt là các trường hợp: sốc, suy hô hấp, suy đa cơ quan, suy thận, suy gan, hôn mê, nhiễm trùng huyết nặng, ngộ độc cấp…

Khoa quy tụ đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, túc trực liên tục 24/24 để kịp thời xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình người bệnh điều trị hồi sức tích cực, kết hợp với hệ thống máy móc hiện đại, mang đến hiệu quả điều trị cao và an toàn.

theo dõi người bệnh tại khoa icu
Người bệnh được theo dõi, điều trị tại khoa Hồi sức Cấp cứu, PlinkCare TP.HCM.

Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu giúp giải phóng khoang màng phổi khỏi các áp lực do tích tụ khí, dịch hoặc máu bên trong, hỗ trợ người bệnh hô hấp dễ dàng hơn. Đây là thủ thuật cấp cứu, do đó người bệnh nên lựa chọn các cơ sở y tế, bệnh viện chuyên khoa để đảm bảo an toàn khi thực hiện thủ thuật.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send