Image

Huyết khối tĩnh mạch là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán

Huyết khối tĩnh mạch là gì?

Huyết khối tĩnh mạch là tình trạng tĩnh mạch bị tắc nghẽn do cục máu đông gây ra. Huyết khối là tình trạng cục máu đông được hình thành ngay tại lòng mạch, gây cản trở dòng máu. Thuyên tắc xảy ra do sự di chuyển của cục huyết khối trong lòng mạch và bị kẹt ở nơi lòng mạch có kích thước nhỏ hơn.

Tĩnh mạch là hệ thống mạch máu giúp máu lưu thông về tim. Tĩnh mạch nông là tĩnh mạch có thể nhìn thấy dưới da, tĩnh mạch sâu là tĩnh mạch nằm sâu trong cơ. Huyết khối tĩnh mạch thường xảy ra ở tĩnh mạch sâu ở bắp chân hoặc vùng chậu và được gọi chung là huyết khối tĩnh mạch sâu. Khi có huyết khối tĩnh mạch sâu, dòng máu trong tĩnh mạch tắc nghẽn một phần hay hoàn toàn tùy theo kích thước của cục máu đông. Huyết khối tĩnh mạch có tỷ lệ tái phát cao, khoảng 5% mỗi năm. (1)

Huyết khối tĩnh mạch thường xảy ra ở tĩnh mạch sâu
Huyết khối tĩnh mạch thường xảy ra ở tĩnh mạch sâu

Các loại huyết khối tĩnh mạch thường gặp

Dựa vào vị trí hình thành, huyết khối tĩnh mạch có thể được chia thành các loại sau:

1. Huyết khối tĩnh mạch sâu

Huyết khối tĩnh mạch sâu xảy ra khi cục máu đông phát triển trong tĩnh mạch sâu do tĩnh mạch bị thương hoặc máu chảy qua tĩnh mạch quá chậm. Các cục máu đông có thể chặn một phần hoặc gây tắc hoàn toàn dòng máu chảy qua tĩnh mạch. Huyết khối tĩnh mạch sâu thường xảy ra ở cẳng chân, đùi hoặc vùng chậu. (2)

Đa số bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân có triệu chứng đau và sưng chân từng đợt, kéo dài hàng tháng đến hàng năm. Bên cạnh đó, người bệnh còn cảm giác nóng ở chân, sưng mắt cá chân, tăng sắc tốt hoặc màu da bị thay đổi, loét chân…

2. Huyết khối tĩnh mạch nông

Huyết khối tĩnh mạch nông hay còn gọi là viêm tắc tĩnh mạch nông, là tình trạng cục máu đông hình thành bên trong các tĩnh mạch bề mặt, kèm theo đó là sự tắc nghẽn lòng mạch và phản ứng viêm dọc theo đường dẫn tĩnh mạch. Huyết khối tĩnh mạch nông chủ yếu hình thành ở chi dưới, người bệnh có thể sờ được tĩnh mạch, cảm thấy đau và nóng dọc theo tĩnh mạch. (3)

Huyết khối tĩnh mạch nông có thể được phân biệt với các bệnh khác bằng các đường viền rõ ràng xuất hiện dọc theo tĩnh mạch nông tại vùng tổn thương. Khoảng 6-40% các trường hợp huyết khối tĩnh mạch nông có liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu.

3. Huyết khối tĩnh mạch cửa

Huyết khối tĩnh mạch cửa là hậu quả của nhiều bệnh lý. Trong đó, huyết khối tĩnh mạch cửa trong xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan là nguyên nhân phổ biến nhất.

4. Huyết khối tĩnh mạch não

Huyết khối tĩnh mạch não bao gồm huyết khối tĩnh mạch não và xoang màng cứng, là một dạng rối loạn hiếm gặp có thể dẫn đến tử vong. Các biểu hiện của huyết khối tĩnh mạch não khác nhau tùy thuộc vào tình trạng tổn thương mạch não do huyết khối gây ra.

Cơ chế hình thành huyết khối tĩnh mạch: Cơ chế hình thành huyết khối là do sự phối hợp của 3 yếu tố (gọi là tam giác Virchow): ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch, rối loạn quá trình đông máu gây tăng đông, và tổn thương thành mạch.

Các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch

Các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch có thể được chia thành 3 nhóm gồm:

1. Rối loạn quá trình đông máu gây tăng đông di truyền

  • Thiếu hụt Protein C.
  • Thiếu hụt Protein S.
  • Thiếu hụt Antithrombin III.
  • Đột biến yếu tố V Leyden.
  • Đột biến gen Prothrombin G20210A. (4)

Rối loạn quá trình đông máu gây tăng đông mắc phải:

  • Điều trị hormone thay thế hoặc thuốc tránh thai chứa Oestrogen.
  • Hội chứng thận hư.
  • Hội chứng kháng Phospholipid.
  • Ung thư.

2. Ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch

  • Suy tim.
  • Phụ nữ mang thai và sau sinh.
  • Các khối u lớn ở ổ bụng hay vùng chậu.
  • Bất động do tình trạng bệnh lý: Mới phẫu thuật đặc biệt hay gặp ở những bệnh nhân phẫu thuật chấn thương chỉnh hình, phẫu thuật cột sống… những bệnh nhân phải nằm viện kéo dài.

3. Chấn thương chi dưới hay vùng chậu hay các can thiệp, phẫu thuật các tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch chậu…

Ngoài ra huyết khối tĩnh mạch còn có thể do các yếu tố khác như:

  • Béo phì làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối lên gấp 2 lần.
  • Do lạm dụng rượu.
  • Người cao tuổi.
  • Nhiễm trùng.

Nguyên nhân hình thành huyết khối tĩnh mạch

Nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch là do di truyền và mắc phải. Trong đó, ung thư và biến chứng sau phẫu thuật là nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch thường gặp nhiều nhất.

1. Sau cuộc phẫu thuật lớn

Bất kỳ cuộc phẫu thuật nào cũng sẽ tồn tại những rủi ro nhất định. Huyết khối tĩnh mạch thường xuất hiện trong quá trình phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật thần kinh.

2. Các bệnh lý ác tính

Trong tất cả các tình trạng bệnh lý, cho đến nay, ung thư là yếu tố làm tăng nguy cơ huyết khối lên 50 lần trong 6 tháng đầu sau khi chẩn đoán bệnh. Bệnh nhân ung thư bị huyết khối có tuổi thọ giảm mạnh so với bệnh nhân ung thư không bị huyết khối.

3. Các chấn thương lớn

Nếu gặp một số chấn thương nghiêm trọng như gãy xương đùi, gãy đốt sống do tai nạn hoặc va chạm có thể gây hình thành huyết khối tĩnh mạch, đặc biệt là huyết khối tĩnh mạch sâu.

4. Người nằm bất động kéo dài

Bệnh nhân nằm bất động trong một thời gian dài khiến cho dòng máu chảy trong tĩnh mạch chậm lại. Dòng máu chảy chậm có khả năng gây huyết khối hơn bình thường. Các trường hợp bệnh nhân thường phải nằm bất động lâu như phải gây mê phẫu thuật, chấn thương phải nằm bất động…

Bệnh nhân nằm bất động trong thời gian dài làm tăng nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch
Bệnh nhân nằm bất động trong thời gian dài làm tăng nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch

Triệu chứng huyết khối tĩnh mạch

Triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sẽ khác nhau tùy thuộc vào vị trí của cục máu đông.

Đối với huyết khối tĩnh mạch sâu, thường là ở chân, người bệnh thường có các triệu chứng bao gồm: đau hoặc cứng khớp, sưng tấy, đỏ ở chân. Cảm giác khó chịu có thể kéo dài từ đùi xuống đến mắt cá chân. Nếu cục máu đông hoặc một phần cục máu đông di chuyển đến phổi, dẫn đến thuyên tắc mạch phổi có thể gây ra các triệu chứng như đau ngực, khó thở, choáng váng, ngất xỉu.

Bệnh nhân bị viêm ruột, mắc một số rối loạn về máu bao gồm hội chứng tăng sinh tủy, tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm, đôi khi phát triển huyết khối tĩnh mạch ở bụng, gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu. Tình trạng này có thể không có triệu chứng rõ ràng, đôi khi gây khó chịu ở bụng, đau quặn bụng từng cơn trong vài giờ…

Huyết khối tĩnh mạch có nguy hiểm không?

Huyết khối tĩnh mạch kích thước nhỏ triệu chứng thường mờ nhạt và dễ bị bỏ sót. Huyết khối tĩnh mạch kích thước lớn thường gây tắc nghẽn mạch máu và gây nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.

  • Thuyên tắc phổi: Đây là một biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh. Do đó, nếu có các triệu chứng nghi ngờ thuyên tắc phổi như khó thở đột ngột, đau ngực khi hít vào, thở nhanh, mạch nhanh, gần ngất hoặc ngất xỉu, ho ra máu, cần nhanh chóng nhờ người thân đưa đi cấp cứu ngay.
  • Hội chứng hậu huyết khối: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị đúng rất dễ dẫn đến tình trạng hậu huyết khối.
  • Biến chứng điều trị: Huyết khối tĩnh mạch thường được điều trị bằng thuốc chống đông máu. Người bệnh có thể gặp tác dụng phụ chảy máu khi sử dụng thuốc này. Do đó, trước khi điều trị, bệnh nhân cần được đánh giá nguy cơ chảy máu và hướng dẫn tự theo dõi các dấu hiệu chảy máu tại nhà. Bệnh nhân cần liên hệ với bác sĩ ngay nếu có các dấu hiệu nghi chảy máu. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần được kiểm tra và xét nghiệm tình trạng đông máu.
Cần theo dõi sát sao tình trạng bệnh nhân sau khi điều trị huyết khối tĩnh mạch để phát hiện kịp thời biến chứng
Cần theo dõi sát sao tình trạng bệnh nhân sau khi điều trị huyết khối tĩnh mạch để phát hiện kịp thời biến chứng

Phương pháp chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch

Để đánh giá bệnh nhân có huyết khối hình thành trong tĩnh mạch, bác sĩ sẽ chỉ định một số phương pháp sau:

1. Siêu âm mạch máu

Siêu âm mạch máu là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để chẩn đoán cục máu đông ở cánh tay hoặc chân. Xét nghiệm này có sự phối hợp của phương pháp siêu âm B mode và Doppler mode. Trong đó, siêu âm B mode giúp bác sĩ đánh giá mạch máu về mặt hình thái giải phẫu, cấu trúc mạch máu. Siêu âm Doppler mạch máu giúp bác sĩ quan sát được kích thước, cấu trúc của tĩnh mạch và động mạch, khảo sát dòng máu lưu thông có những bất thường nào xảy ra không.

2. Chụp CT

Những vị trí nằm sâu trong cơ thể, siêu âm khó đánh giá chính xác tình trạng huyết khối, bác sĩ sẽ chỉ định chụp CT scan. Chụp CT scan tĩnh mạch chi dưới giúp đánh giá chính xác tình trạng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Với những bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu chân trái, chụp CT còn khảo sát được tình trạng chèn ép tĩnh mạch chậu (hội chứng May Thurner).

Chụp CT là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán thuyên tắc phổi. Trong thuyên tắc phổi, chụp CT cung cấp cho bác sĩ nhiều thông tin quan trọng như tình trạng huyết khối là mới hay cũ, vị trí của huyết khối, mức độ tắc nghẽn do huyết khối gây ra. Từ đó, các bác sĩ sẽ cân nhắc để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho từng người bệnh.

Hiện PlinkCare đầu tư máy chụp CT 1975 lát cắt đồng bộ chính hãng duy nhất ở Việt Nam, được đặt hàng đầu tiên tại Đông Nam Á, được đánh giá có tốc độ chụp nhanh nhất thế giới tính đến thời điểm này khi chụp chụp toàn thân với 2 giây, giúp bác sĩ tầm soát các khối u, một trong những nguyên nhân quan trọng gây thuyên tắc huyết khối.

3. Xét nghiệm máu

Khi nghi ngờ bệnh nhân bị thuyên tắc huyết khối, bác sĩ sẽ cho xét nghiệm máu để tìm chất làm tan cục máu đông D dimer (chỉ số thường tăng cao trong khi người bệnh bị thuyên tắc huyết khối cấp tính).

Nếu nghi ngờ người bệnh bị huyết khối do các nguyên nhân tăng đông, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm yếu tố tăng đông di truyền hay mắc phải như: Protein C, Protein S, Antithrombin III, đột biến yếu tố V Leyden, đột biến gen Prothrombin G20210A, hội chứng thận hư, hội chứng kháng Phospholipid. Các xét nghiệm đánh giá chức năng đông máu và nhóm máu của bệnh nhân cũng được chỉ định trước khi điều trị thuốc kháng đông.

Xét nghiệm máu chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch
Xét nghiệm máu chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch

Huyết khối tĩnh mạch được điều trị như thế nào?

Tùy từng vị trí bị huyết khối cũng như mức độ nặng của bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị khác nhau như: phẫu thuật lấy huyết khối, đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ, điều trị thuốc tiêu sợi huyết và điều trị thuốc kháng đông.

Đa phần các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sẽ được bác sĩ chỉ định điều trị thuốc kháng đông nếu không có chống chỉ định. Việc lựa chọn thuốc kháng đông đường tĩnh mạch như Heparin không phân đoạn tiêm qua tĩnh mạch, Heparin trọng lượng phân tử thấp tiêm dưới da, thuốc kháng đông đường uống kháng Vitamin K như Warfarin hay các thuốc kháng đông đường uống thế hệ mới sẽ được bác sĩ cân nhắc và tư vấn cho bệnh nhân và người nhà kỹ lưỡng, tạo đồng thuận trước khi sử dụng.

Biện pháp phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch

Để phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch, bạn có thể áp dụng một số biện pháp như:

  • Sử dụng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý ngưng thuốc, thay đổi liều lượng thuốc.
  • Chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh.
  • Tăng cường vận động thể dục, ít nhất 30 phút mỗi ngày với các bài tập phù hợp như đi bộ, chạy bộ, đạp xe…. Đặc biệt, đối với những người phải ngồi nhiều hoặc đứng một chỗ quá lâu, nên đi lại hoặc vận động thường xuyên để kích thích lưu lượng máu.
  • Kiểm soát tốt cân nặng, nên giảm cân khoa học nếu bị béo phì – thừa cân để loại bỏ áp lực không cần thiết khỏi tĩnh mạch.
  • Không hút thuốc lá.
  • Thăm khám sức khỏe theo lịch hẹn của bác sĩ.

Người bệnh khi có các triệu chứng nghi ngờ huyết khối tĩnh mạch, nên đến bệnh viện lớn uy tín, có chuyên khoa về tim mạch – mạch máu để thăm khám và điều trị sớm. Hiện nay, Trung tâm Tim mạch – PlinkCare là địa chỉ được nhiều người lựa chọn đến thăm khám và điều trị huyết khối tĩnh mạch cũng như các bệnh khác về tim mạch, mạch máu và lồng ngực.

Trung tâm có đội ngũ chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại giúp chẩn đoán nhanh, chính xác và hỗ trợ điều trị hiệu quả cho người bệnh. Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ tại Trung tâm Tim mạch, PlinkCare, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin sau:

Huyết khối tĩnh mạch nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, nghiêm trọng nhất là gây thuyên tắc phổi, đe dọa đến tính mạng người bệnh. Do đó, cần chủ động trong việc thăm khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt là khi có các dấu hiệu nghi ngờ huyết khối tĩnh mạch.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send