
Huyết khối động mạch: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị
Huyết khối động mạch là gì?
Huyết khối động mạch là hiện tượng cục máu đông hình thành bên trong lòng động mạch, gây cản trở lưu thông máu đến các cơ quan và mô trong cơ thể. Động mạch có hình dạng như một đường ống có nhiệm vụ vận chuyển máu giàu oxy từ tim đến các bộ phận khác trong cơ thể do đó vai trò của động mạch vô cùng thiết yếu cho sự tồn vong của cơ thể.
Huyết khối trong động mạch ngăn chặn dòng chảy bình thường của máu đến các cơ quan quan trọng, tình trạng này có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh nếu dòng máu bị tắc nghẽn tại tim, phổi, hoặc não, hay hoại tử ruột nếu tắc mạch trong ổ bụng hoặc hoại tử chi nếu ở tứ chi.
Tùy vào vị trí tắc nghẽn, mức độ tắc nghẽn nhẹ hay nặng, và cơ quan đích bị ảnh hưởng mà tiên lượng cho mỗi trường hợp huyết khối động mạch sẽ khác nhau. Huyết khối động mạch là tình trạng tại chỗ của mạch máu, trong khi thuyên tắc mạch máu là khi cục máu đông từ vị trí khác theo dòng máu đến gây tắc động mạch nhất định. Triệu chứng của huyết khối và thuyên tắc động mạch thường giống nhau và người bệnh cần được khám kỹ lưỡng trước khi xác định nguyên nhân. (1)

Các vị trí thường xuất hiện huyết khối động mạch?
Huyết khối động mạch có thể xuất hiện ở bất kỳ nơi nào trong cơ thể, trong đó một số vị trí thường gặp huyết khối bao gồm:
1. Huyết khối động mạch chậu
Động mạch chậu cấp máu cho các cơ quan vùng chậu và hai chân. Huyết khối ở mạch chậu thường gây thiếu máu cục bộ chi dưới, làm hạn chế khả năng đi lại và vận động. Một số triệu chứng người bệnh gặp phải như: đau chân, sưng chân, da chân xanh hoặc tím, cảm giác lạnh ở chân, mất cảm giác hoặc chân yếu…
Các mạch máu ở vùng chậu thường rất phong phú, do đó huyết khối động mạch chậu ít gây triệu chứng tại vùng chậu. Một số triệu chứng tắc nghẽn nặng ở vùng chậu có thể kể đến như đau vùng mông, đùi, rối loạn cương dương,…
2. Huyết khối động mạch mạc treo
Động mạch mạc treo là các mạch máu lớn cấp máu nuôi ruột. Huyết khối động mạch mạc treo gây giảm dòng máu nuôi ruột một phần hoặc hoàn toàn, do vậy có thể dẫn đến hoại tử ruột nếu không được điều trị kịp thời.
Bệnh nhân bị huyết khối động mạch mạch treo do tắc nghẽn mạch máu có thể gây ra các triệu chứng như: đau bụng dữ dội, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, cơn đau có thể tăng lên sau khi ăn, hoặc sụt cân không rõ nguyên nhân.
3. Huyết khối động mạch chi trên
Động mạch chi trên cung cấp máu cho cánh tay và bàn tay. Huyết khối ở vị trí động mạch chi trên có thể gây thiếu máu cục bộ cho phần tay, ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh.
Triệu chứng của tình trạng này có thể là bệnh nhân đau tay, lạnh tay, tê bì, yếu cơ, thay đổi màu da tay (xanh, tím) hoặc mất cảm giác ở tay.
4. Huyết khối động mạch chi dưới
Động mạch chi dưới cung cấp máu cho hai chân. Huyết khối ở vị trí này gây thiếu máu cục bộ cho chi dưới, làm giảm khả năng vận động và gây đau đớn có người bệnh với một số triệu chứng như: đau chân khi đi lại, sưng chân, thay đổi màu da chân (màu xanh hoặc tím), cảm giác lạnh ở chân, tê bì, cơ chân bị yếu.
5. Huyết khối động mạch thận
Huyết khối ở động mạch thận khá hiếm gặp, đây là tình trạng cục máu đông hình thành ở 1 hoặc 2 động mạch cung cấp máu cho thận. Huyết khối gây thiếu máu cho thận, làm giảm chức năng thận, dẫn đến suy thận không hồi phục nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời. Triệu chứng thường đau hông lưng, tiểu ít, phù toàn thân,…
6. Huyết khối động mạch cảnh
Động mạch cảnh nằm ở vùng cổ, có nhiệm vụ cung cấp máu cho não. Huyết khối mạch cảnh có thể gây đột quỵ hoặc thiếu máu não thoáng qua. Thiếu máu não thoáng qua là khi dòng máu đến não bị gián đoạn một thời gian ngắn, gây ra các triệu chứng tạm thời của đột quỵ não và là yếu tố quan trọng dự báo nguy cơ đột quỵ não về sau.
Sự khác biệt giữa đột quỵ não và cơn thiếu máu não thoáng qua là đột quỵ nhu mô não tổn thương sẽ không thể hồi phục lại hoàn toàn, còn cơn thiếu máu não thoáng qua là nhu mô não chỉ bị thiếu máu và hồi phục về bình thường nhanh chóng. Huyết khối động mạch cảnh có thể gây ra các triệu chứng như: đột ngột mất thị lực ở một mắt, khó nói, chóng mặt hoặc mất thăng bằng…
7. Huyết khối động mạch chủ
Động mạch chủ là mạch máu lớn nhất trong cơ thể, dẫn máu từ tim đến các cơ quan khác trong cơ thể. Huyết khối ở động mạch chủ có thể làm suy yếu thành mạnh, gây ra phình động mạch chủ hoặc bóc tách động mạch, hoặc huyết khối lạp hẹp tắc mạch nghiêm trọng, giảm lượng máu đến các cơ quan quan trọng.
Một số dấu hiệu phổ biến của huyết khối động mạch chủ bao gồm: đau ngực hoặc bụng dữ dội, huyết áp giảm đột ngột, cảm giác mệt mỏi, đổ mồ hôi lạnh, mất ý thức,…
8. Huyết khối động mạch vành
Động mạch vành cung cấp máu cho tim, máy bơm sinh tồn của cơ thể. Huyết khối ở vị trí này có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim (trụy tim), làm tổn thương cơ tim do thiếu oxy.
Người bị huyết khối động mạch vành có thể gặp triệu chứng đau ngực, cảm giác ngực bị ép chặt, đè nặng, cơn đau lan ra cánh tay, cổ, hoặc hàm, cảm giác khó thở, buồn nôn, chóng mặt, đổ nhiều mồ hôi,… đây là tình trạng cấp cứu tối khẩn, người bệnh cần được can thiệp mạch vành cấp cứu để cứu sống cơ tim kịp thời.
9. Huyết khối động mạch phổi
Động mạch phổi dẫn máu từ tim đến phổi để trao đổi oxy. Tình trạng này gây nguy hiểm nghiêm trọng do cơ thể cần oxy để sinh tồn, huyết khối động mạch phổi có thể gồm các triệu chứng như: khó thở đột ngột, đau ngực, ho ra máu, nhịp tim nhanh, cảm giác lo lắng hoặc ngất xỉu…
Nguyên nhân gây huyết khối động mạch
Những bệnh nhân bị huyết khối động mạch thường do xơ vữa động mạch, chất béo tích tụ lâu ngày trong thành động mạch, làm hẹp hoặc tắc nghẽn các mạch máu. Tình trạng này, khiến động mạch bị thu hẹp và cứng lại, thỉnh thoảng loét ra, làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
Ngoài xơ vữa động mạch, còn có các nguyên nhân khác gây huyết khối động mạch như:
- Nhịp tim không đều: Như rung nhĩ, làm dòng máu lưu thông trong tim không liên tục, tạo điều kiện hình thành cục máu đông;
- Bệnh lý van tim: Van tim bị hẹp hoặc hở nặng cũng có thể gây ứ trệ máu và hình thành cục máu đông;
- Viêm mạch: Một số bệnh lý viêm mạch máu có thể làm tổn thương thành mạch, tăng nguy cơ hình thành huyết khối;
- Rối loạn đông máu liên quan di truyền: Một số rối loạn di truyền làm tăng hoạt động đông máu của cơ thể, dễ dẫn đến huyết khối.
Một số yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch dẫn đến hình thành huyết khối động mạch bao gồm:
- Hút thuốc lá thường xuyên;
- Uống rượu bia nhiều;
- Béo phì;
- Ít vận động hoặc nằm bất động trong thời gian dài;
- Tiền sử gia đình có người bị xơ vữa động mạch hoặc bản thân có tiền sử mắc bệnh đái tháo đường, cao huyết áp, cholesterol cao,… cũng có thể làm tăng khả năng hình thành xơ vữa động mạch và huyết khối động mạch.

Các yếu tố nguy cơ của huyết khối động mạch
Một số bệnh và thói quen có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh huyết khối động mạch. Những yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến hình thành cục máu đông do xơ vữa động mạch bao gồm:
- Bệnh đái tháo đường: Người có đường huyết cao kéo dày, dễ bị tổn thương các mạch máu, rối loạn chuyển hóa lipid máu, rối loạn chức năng thành mạch và dễ viêm nhiễm hơn, góp phần làm tăng nhanh đáng kể quá trình xơ vữa động mạch. Bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ cao hình thành cục máu đông.
- Tăng huyết áp: Huyết áp cao kéo dài, dòng máu sẽ tác động áp lực lớn lên thành động mạch, gây tổn thương và tạo điều kiện cho mảng bám hình thành. Điều này dẫn đến động mạch bị thu hẹp và cứng lại, tăng nguy cơ huyết khối.
- Cholesterol cao: Mức cholesterol cao, đặc biệt là LDL (cholesterol xấu), góp phần hình thành và phát triển nhanh các mảng bám trên thành động mạch. Mảng bám này làm thu hẹp lòng động mạch, cản trở dòng máu và tạo điều kiện cho cục máu đông xuất hiện. (2)
- Chế độ ăn uống không cân bằng: Chế độ ăn uống nhiều chất béo bão hòa, đường và muối, thiếu chất xơ và chất dinh dưỡng thiết yếu, góp phần tăng mức cholesterol, đường huyết và huyết áp. Điều này làm tăng nguy cơ hình thành mảng bám và huyết khối trong động mạch.
- Tiền sử gia đình bị huyết khối động mạch: Nếu trong gia đình có người thân bị huyết khối động mạch, nguy cơ của người bệnh cũng sẽ cao hơn do yếu tố di truyền và môi trường sống. Gen có thể ảnh hưởng đến cách cơ thể chuyển hóa, điều hòa huyết áp và đường huyết.
- Lối sống thụ động: Thiếu hoạt động thể chất dẫn đến tăng nguy cơ béo phì, huyết áp cao và cholesterol cao. Vận động thể chất đều đặn giúp cải thiện tuần hoàn máu và giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.
- Tuổi cao: Khi tuổi tăng, các mạch máu trở nên xơ cứng và dễ bị tổn thương hơn. Quá trình lão hóa tự nhiên dẫn đến tăng nguy cơ xơ vữa động mạch và hình thành huyết khối. (3)
Triệu chứng huyết khối động mạch
Các triệu chứng người bệnh huyết khối động mạch có thể gặp phải sẽ khác nhau tùy vào vị trí của cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu nào, một số triệu chứng phổ biến bao gồm:
- Lạnh, tê bì ở bất kỳ vị trí nào(nơi vị trí cục máu đông hình thành);
- Đau đầu;
- Đau ngực;
- Đau bụng;
- Khó thở;
- Đau tay, đau chân, giảm khả năng vận động,…
- Chóng mặt, hoa mắt, nhìn đôi,…
Biến chứng của huyết khối động mạch
Khi bị huyết khối động mạch, người bệnh có thể gặp phải các biến chứng nghiêm trọng như:
- Biến chứng tại tim, nhồi máu cơ tim: Với các biểu hiện như đau ngực, cơn đau có thể lan ra từ ngực đến các khu vực khác như hàm, lưng, hoặc cổ. Cảm giác khó thở, hụt hơi, chóng mặt, ngất xỉu.
- Biến chứng tại não, đột quỵ: Đây là một biến chứng nguy hiểm với một số dấu hiệu cảnh báo như: tê bị một phần của cơ thể (thường là tay chân hoặc mặt), suy giảm một phần thị lực hoặc mất hoàn toàn một bên mắt, mất khả năng hiểu hoặc xử lý thông tin như bình thường.
- Biến chứng tại chân, thuyên tắc huyết khối động mạch chi dưới: Máu nuôi chân sẽ bị mất, dẫn đến hoại tử các phần của chân, đau khi đi lại hoặc đau liên tục kể cả khi nghỉ ngơi.

Phương pháp chẩn đoán huyết khối động mạch
Huyết khối động mạch thường được chẩn đoán thông qua một số phương pháp xét nghiệm hình ảnh học thông dụng bao gồm:
1. Siêu âm Doppler
Siêu âm thường là phương pháp đầu tiên để sử dụng để chẩn đoán bệnh mạch máu, siêu âm sử dụng sóng âm thanh tần số cao để dựng lại hình ảnh của các động mạch, dòng máu đi trong động mạch. Phương pháp này giúp phát hiện sự hiện diện của cục máu đông và đánh giá ảnh hưởng của chúng đối với vị trí sau chỗ tắc.
2. Chụp mạch máu
Chụp mạch máu bằng cắt lớp vi tính (CT scan), cộng hưởng từ (MRI), hoặc chụp động mạch xóa nền (DSA) kết hợp can thiệp giải quyết tổn thương. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng và lựa chọn tùy tình huống.
Phương pháp chụp động mạch xóa nền (DSA) được thực hiện bằng cách đưa một ống thông (catheter) qua động mạch ở đùi hoặc tay bơm thuốc cản quang qua ống thông để ghi lại hình ảnh của các động mạch, vị trí và các nhánh mạch bị tắc. Dựa vào đó bác sĩ có thể lên chiến lược để tái thông dòng máu.
3. Điện tâm đồ (ECG)
Điện tâm đồ là một xét nghiệm hữu ích trong chẩn đoán các bệnh lý tim mạch. Điện tâm đồ cung cấp thông tin nhanh chóng về hoạt động điện của tim, hỗ trợ chẩn đoán các vấn đề liên quan đến tim mạch một cách chính xác, đặc biệt trong tắc nghẽn động mạch vành tim.
4. Một số xét nghiệm máu đặc hiệu khác
Một số xét nghiệm máu đặc hiệu cho từng vị trí tắc nghẽn khác như men tim (Troponin), D-dimer, xét nghiệm đông cầm máu… sẽ được thực hiện tùy vào tình huống khác nhau.
Phương pháp điều trị huyết khối động mạch
Để điều trị tình trạng các huyết khối trong lòng động mạch, một số phương pháp có thể được thực hiện bao gồm:
1. Điều trị thuốc tiêu sợi huyết
Thuốc tiêu sợi huyết được sử dụng để làm tan cục máu đông một cách nhanh chóng. Giúp phục hồi lưu lượng máu qua động mạch bị tắc nghẽn. Tuy nhiên, thuốc có nguy cơ gây chảy máu nghiêm trọng do đó có thể chống chỉ định với một số đối tượng.
2. Phẫu thuật loại bỏ huyết khối
Phẫu thuật để lấy bỏ cục máu đông khỏi động mạch nhằm cải thiện lưu thông máu và giảm nguy cơ biến chứng liên quan đến huyết khối động mạch.
3. Phẫu thuật bắc cầu động mạch
Phẫu thuật bắc cầu động mạch tạo một cầu nối mới giúp máu lưu thông qua động mạch bị tắc nghẽn, cấp máu cho phần thiếu máu phía sau chỗ tắc nghẽn. Mạch máu được sử dụng làm cầu nối thường là tĩnh mạch tự thân của người bệnh hoặc vật liệu mạch máu nhân tạo.
4. Thủ thuật nong bóng và đặt stent động mạch
Stent là một cuộn lưới kim loại nhỏ, được đưa vào động mạch bị tắc nghẽn giúp mở rộng lòng mạch và lưu thông máu.
Bác sĩ thực hiện đặt stent bằng cách luồn ống thông có dây dẫn đến động mạch bị tắc nghẽn hoặc bị hẹp. Khi đã đến đúng vị trí, stent sẽ được mở ra và đặt lại tại động mạch bị tổn thương giúp mở rộng động mạch, cải thiện lưu thông máu.

Biện pháp phòng ngừa huyết khối động mạch
Để tránh nguy cơ hình thành huyết khối trong lòng động mạch, các chuyên gia khuyến khích mỗi cá nhân nên chủ động thực hiện một số biện pháp phòng ngừa bao gồm:
Thay đổi lối sống là bước đầu tiên trong việc phòng ngừa huyết khối động mạch bao gồm biện pháp điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường hoạt động thể chất, từ bỏ thuốc lá, quản lý các yếu tố nguy cơ như huyết áp cao, cholesterol cao và tiểu đường.
Một lối sống lành mạnh giúp giảm nguy cơ hình thành cục máu đông và cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể. Các phương pháp thay đổi lối sống cụ thể bao gồm:
- Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh: Hạn chế thực phẩm giàu cholesterol, chất béo bão hòa, tăng cường rau xanh, trái cây, và ngũ cốc nguyên hạt. Một chế độ ăn uống cân bằng có thể duy trì mức cholesterol và huyết áp ở mức bình thường, giúp bảo vệ tim mạch được khỏe mạnh.
- Tăng cường hoạt động thể chất: Tập thể dục đều đặn với các hoạt động vừa sức như đi bộ, đạp xe, yoga, thiền để cải thiện tuần hoàn máu và giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.
- Quản lý các yếu tố nguy cơ: Theo dõi và điều chỉnh huyết áp, cholesterol, đường huyết ở mức ổn định để ngăn ngừa nguy cơ huyết khối động mạch và các vấn đề khác ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch.
- Bỏ thuốc lá và hạn chế rượu: Hút thuốc lá là yếu tố ảnh hưởng đến huyết khối động mạch. Bỏ thuốc lá có thể cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ hình thành cục máu đông. Ngoài ra, việc hạn chế rượu bia cũng giúp giảm các vấn đề liên quan đến tim mạch.
- Quản lý cân nặng: Béo phì là yếu tố nguy cơ quan trọng gây nên huyết khối động mạch. Duy trì cân nặng khỏe mạnh thông qua chế độ ăn uống và luyện tập có thể giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.
- Dùng thuốc chống đông: Nếu người bệnh có nguy cơ cao mắc huyết khối động mạch hoặc có tiền sử bệnh, bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống đông hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu để ngăn ngừa nguy cơ mắc phải tình trạng này.
- Theo dõi sức khỏe định kỳ: Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm các vấn đề và điều trị kịp thời nhằm ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe. Việc phát hiện sớm còn giúp việc điều trị được hiệu quả hơn.
Câu hỏi thường gặp
1. Huyết khối động mạch có nguy hiểm không?
Huyết khối động mạch là một tình trạng nguy hiểm. Cục máu đông trong động mạch có thể làm tắc nghẽn lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng như tim, não, và phổi.
Khi dòng máu bị cản trở, có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy hô hấp, hoại tử tay chân hay hoại tử ruột. Các biến chứng đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được chữa trị kịp thời.
2. Huyết khối động mạch khác gì với các loại huyết khối khác?
Huyết khối động mạch khác với một số loại huyết khối khác, cũng tùy thuộc vào vị trí của huyết khối mà tên gọi cũng sẽ khác nhau, ví dụ như:
- Huyết khối tĩnh mạch: Đây là khi cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch, gây cản trở máu từ các cơ quan về tim. Còn huyết khối động mạch ngăn chặn máu từ tim đến các cơ quan.
- Huyết khối tĩnh mạch sâu: Cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch sâu, thường xảy ra ở chân.
- Huyết khối xoang hang: Huyết khối xoang hang hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng, xảy ra khi có cục máu đông hình thành trong xoang hang. Xoang hang là một khoang tĩnh mạch nằm ở đáy hộp sọ, phía sau mắt. Nó có vai trò dẫn lưu máu từ mặt và não về tim.
- Huyết khối tĩnh mạch thận: Cục máu đông hình thành trong một tĩnh mạch ảnh hưởng đến thận.
- Thuyên tắc huyết khối: Thuật ngữ này chỉ tình trạng khi cục máu đông hình thành ở một nơi khác của của cơ thể và di chuyển đến vị trí khác. Ví dụ, thuyên tắc huyết khối phổi xảy ra khi cục máu đông di chuyển đến phổi.
3. Khi nào nên gặp bác sĩ?
Nên gặp bác sĩ nếu người bệnh nghi ngờ bị huyết khối động mạch, với các dấu hiệu như đau ngực, đau bụng, đau chân, đau tay, khó thở, cảm giác tê liệt, đau đầu dữ dội, hoặc vấn đề về thị lực… đặc biệt ở những người bện có nguy cơ cao mắc huyết khối động mạch do các yếu tố như tiền sử bệnh tim mạch, đái tháo đường, huyết áp cao, hoặc lối sống không lành mạnh,…
Người bệnh nên thường xuyên theo dõi, kiểm tra sức khỏe định kỳ để bác sĩ kịp thời phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn gây huyết khối động mạch giúp việc điều trị được kịp thời và hiệu qu, hạn chế biến chứng nghiêm trọng.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ tại Khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu, PlinkCare, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin sau:
Huyết khối động mạch là một tình trạng nghiêm trọng có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Việc nhận diện sớm và điều trị đúng cách giúp ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Chăm sóc sức khỏe chủ động bằng việc duy trì lối sống lành mạnh và theo dõi sức khỏe định kỳ là một trong những biện pháp giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch hiệu quả.