Image

Hở van động mạch chủ 1/4 là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu, chẩn đoán

Hở van động mạch chủ 1/4 là gì?

Hở van động mạch chủ 1/4 là tình trạng van động mạch chủ không đóng kín lại trong thời kỳ tâm trương như bình thường, khiến máu bị rò rỉ và chảy ngược về tâm thất trái. Hở van động mạch chủ 1/4 là một trong bốn mức độ hở van động mạch chủ và là mức độ hở van ít nhất.

Các mức độ của hở van động mạch chủ bao gồm:

  • Hở van động mạch chủ nhẹ (độ I): Tỷ lệ hở van dưới 30%.
  • Hở van động mạch chủ ở mức độ nhẹ đến trung bình (độ II): Hở van từ 39% đến 49%.
  • Hở van động mạch chủ ở mức độ trung bình đến nặng (độ III): Hở van từ 39% đến 49%.
  • Hở van động mạch chủ nặng (độ IV): Hở từ 50% trở lên. (1)

Van động mạch chủ có nhiệm vụ đóng – mở nhịp nhàng, kiểm soát lưu lượng máu từ tâm thất trái chảy qua động mạch chủ và ngăn không cho dòng máu chảy ngược về tâm thất trái. Khi van động mạch chủ không đóng chặt hoàn toàn, máu sẽ chảy không đúng hướng. Mỗi khi tâm thất thư giãn, một lượng máu sẽ rò rỉ ngược trở lại tâm thất trái.

Hở van động mạch chủ 1/4 được xem là hở nhẹ, có thể không gây ra triệu chứng. Tuy nhiên, nếu không phát hiện và điều trị sớm, tình trạng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn, dẫn đến quá tải thể tích ở tâm thất trái, đưa đến các biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân hở van động mạch chủ 1/4

Hở van động mạch chủ 1/4 có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, có thể do bệnh lý tại lá van hay do gốc van động mạch chủ.

Nguyên nhân do bệnh lý tại lá van động mạch chủ:

  • Van động mạch chủ 2 mảnh hoặc 1 mảnh bẩm sinh: Là một dạng khiếm khuyết bẩm sinh ở trẻ, xuất hiện từ khi còn là bào thai và tồn tại cho đến khi trẻ chào đời. Tình trạng này có thể làm ảnh hưởng đến khả năng đóng của van động mạch chủ, nguy cơ dẫn đến hở van động mạch chủ.
  • Bệnh van động mạch chủ hậu thấp, xảy ra sau thấp tim 10 – 20 năm.
  • Thoái hóa vôi van động mạch chủ ở người cao tuổi, có bệnh lý xơ vữa động mạch: mảng canxi, mô mỡ và các khoáng chất dư thừa bám trên các van động mạch chủ, khiến van bị cứng và đóng mở kém linh hoạt, lâu dần đưa đến hở van.
  • Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng: Van động mạch chủ bị viêm hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập qua da, miệng, di chuyển theo máu và đi đến tim hoặc do nhiễm trùng ở một bộ phận khác của cơ thể và vi khuẩn từ đó theo máu đến tim. Khi viêm nội tâm mạc nhiễm trùng gây tổn thương ở van động mạch chủ, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đóng – mở của van.
  • Chấn thương: Chấn thương vùng ngực trong khi lao động hoặc bị tai nạn giao thông có thể làm tổn thương van tim. (2)
Hở van động mạch chủ có thể do bệnh lý tim bẩm sinh gây ra
Hở van động mạch chủ có thể do bệnh lý tim bẩm sinh gây ra

Bệnh lý tại gốc van động mạch chủ gây giãn vòng van, van đóng không kín được:

  • Hội chứng Marfan: Có thể ảnh hưởng đến hầu hết mọi bộ phận trên cơ thể như xương khớp, mắt và tim. Ở tim thường gây hở van tim và giãn lớn gốc van động mạch chủ.
  • Viêm động mạch chủ do giang mai: Người bệnh giang mai ở giai đoạn 3 thường có biểu biểu hiện bất thường ở tim như viêm động mạch chủ, phình động mạch chủ, hở van động mạch chủ, hẹp động mạch vành…
  • Phình, bóc tách động mạch lên.

Dấu hiệu hở van động mạch chủ 1/4

Phần lớn các trường hợp người bệnh bị hở van động mạch chủ không có triệu chứng nào trong nhiều năm vì bệnh tiến triển chậm. Đối với hở van động mạch chủ 1/4, các dấu hiệu thường không rõ hoặc một số trường hợp người bệnh không có triệu chứng. Chỉ khi bệnh tiến triển đến giai đoạn nặng, các triệu chứng của bệnh mới biểu hiện rõ hơn. Đôi khi, hở van động mạch chủ có thể xảy ra đột ngột do nhiễm trùng van tim. Một số dấu hiệu hở van động mạch chủ 1/4 là:

  • Khó thở khi tập thể dục hoặc khi nằm.
  • Mệt mỏi và suy nhược, đặc biệt là khi tăng dần mức độ vận động.
  • Nhịp tim không đều.
  • Choáng váng hoặc ngất xỉu.
  • Đau, khó chịu hoặc tức ngực, tình trạng này thường trở nên trầm trọng hơn khi tập thể dục.
  • Cảm giác nhịp tim đập nhanh, đánh trống ngực.
  • Mắt cá chân và bàn chân bị sưng. (3)

Bệnh hở van động mạch chủ 1/4 có đáng lo ngại không?

Nếu không được điều trị sớm và đúng cách, hở van động mạch chủ 1/4 có thể gây ra những biến chứng đe dọa sức khỏe và tính mạng người bệnh.

  • Hở van động mạch chủ 1/4 nhẹ, không nguy hiểm: Là khi hở van động mạch chủ đơn thuần, hiệu suất tống máu vẫn ở mức bình thường, tâm thất trái không giãn hoặc giãn rất ít, người bệnh không có triệu chứng.
  • Hở van động mạch chủ 1/4 nguy hiểm: Hiệu suất tống máu giảm dưới mức bình thường, tâm thất trái bị giãn nhiều, người bệnh có các triệu chứng bệnh. Hoặc hở van động mạch chủ 1/4 là do nguyên nhân thứ phát như hội chứng Marfan, khuyết tật van động mạch chủ bẩm sinh, bóc tách động mạch chủ… cũng là các trường hợp nặng cần được điều trị sớm.

Hở van động mạch chủ 1/4 đơn thuần mức độ nhẹ không yêu cầu phải phẫu thuật. Trong trường hợp người bệnh đã xuất hiện các triệu chứng, bác sĩ sẽ thăm khám, chỉ định làm các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng để tìm ra nguyên nhân và điều trị nguyên nhân gây triệu chứng. Đa số các trường hợp bệnh nhân bị hở van động mạch chủ 1/4 đều cần áp dụng các biện pháp giúp giảm nhẹ triệu chứng và ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng thêm.

Biến chứng của hở van động mạch chủ 1/4

Hở van động mạch chủ 1/4 nếu không được phát hiện và can thiệp điều trị sớm, mức độ hở van có thể nặng thêm, nguy cơ gây ra các biến chứng nguy hiểm như:

  • Suy tim: Hở van động mạch chủ mức độ trung bình đến nặng kéo dài, không được điều trị sẽ khiến cho lượng máu bị rò rỉ ngược về tâm thất trái ngày càng nhiều, làm cho tâm thất trái bị giãn ra. Cơ tim hoạt động quá sức sẽ dần bị suy giảm chức năng và đưa đến triệu chứng suy tim.
  • Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng: Ở bệnh nhân bị hở van động mạch chủ, dòng máu từ động mạch chủ chảy thất trái với vận tốc cao, dễ gây tổn thương lớp nội mạc tim. Đây là nơi mà vi khuẩn theo dòng máu đến bám dính và gây nhiễm trùng hay áp-xe.
  • Tim to, suy tim gây loạn nhịp tim.
  • Tử vong: Nếu bệnh nhân hở van động mạch chủ mức độ nặng lâu ngày nhưng không được điều trị hoặc phẫu thuật kịp thời, bệnh dần tiến triển nặng và đưa đến suy tim không hồi phục.
Hở van động mạch chủ có thể dẫn đến biến chứng suy tim
Hở van động mạch chủ có thể dẫn đến biến chứng suy tim

Phương pháp chẩn đoán hở van động mạch chủ 1/4

Sau khi thăm hỏi về bệnh sử, các triệu chứng mà người bệnh gặp phải và khám lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp cận lâm sàng khác để chẩn đoán bệnh và đưa ra kết luận hở van động mạch chủ 1/4 hay mức độ nặng hơn:

  • Siêu âm tim: Siêu âm tim sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh của tim, van tim và các mạch lớn. Đây là phương pháp đầu tiên được chỉ định để khảo sát van và động mạch chủ lên, giúp tìm ra nguyên nhân và đánh giá mức nặng của hở van động mạch chủ.
  • Siêu âm qua thực quản: Trường hợp siêu âm tim qua thành ngực không đủ thông tin để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ cho làm siêu âm qua thực quản để có thể khảo sát van động mạch chủ kỹ hơn.
  • Điện tâm đồ: Đo điện tâm đồ giúp bác sĩ biết được tim đập nhanh hay chậm, giúp đánh giá được tình trạng rối loạn nhịp tim cũng như phát hiện giãn các buồng tim.
  • Chụp X-quang ngực: Phương pháp cận lâm sàng này giúp xem bóng tim và cung động mạch chủ có giãn không, đồng thời giúp đánh giá tình trạng của phổi như sung huyết phổi, tràn dịch màng phổi trong suy tim và bệnh lý phổi đi kèm.
  • Nghiệm pháp gắng sức: Người bệnh có thể được chỉ định đi bộ trên máy chạy bộ hoặc đạp xe để bác sĩ có thể theo dõi hoạt động của tim lúc nghỉ ngơi và khi hoạt động gắng sức. Nếu người bệnh không thể đạp xe đạp, bác sĩ có thể truyền thuốc Dobutamine qua đường tĩnh mạch.
  • MRI tim: Chụp MRI tim có thể tạo ra các hình ảnh chi tiết về tim, bao gồm cả động mạch chủ và van động mạch chủ, giúp bác sĩ phát hiện các bất thường ở van tim.
  • Chụp CT tim: Tại PlinkCare được đầu tư hệ thống máy chụp CT 1975 lát cắt đồng bộ chính hãng duy nhất ở Việt Nam, được đặt hàng đầu tiên tại Đông Nam Á, có tốc độ chụp 0,23 giây/độ phân giải thời gian 19,5 mili giây, phát hiện được các tổn thương nhỏ chỉ 0,23 mm. Nhờ đó, có thể phát hiện và đánh giá sớm các bất thường dù là nhỏ nhất ở tim.
  • Thông tim: Nếu các phương pháp cận lâm sàng khác không thể chẩn đoán hoặc xác định mức độ hở van tim động mạch chủ, bác sĩ sẽ chỉ định thông tim đề có đánh giá chính xác hơn về các động mạch và tim.

Biện pháp điều trị hở van động mạch chủ 1/4

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và các triệu chứng của bệnh, bác sĩ sẽ có chi định điều trị phù hợp.

Mục tiêu điều trị bệnh hở van động mạch chủ là giúp giảm các triệu chứng và ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng hơn. Ở mức độ hở van 1/4, nếu người bệnh không có triệu chứng hoặc các triệu chứng không ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày, người bệnh chỉ cần tuân thủ kiểm tra sức khỏe đúng theo định kỳ và dùng thuốc theo chỉ định.

Bác sĩ sẽ cho siêu âm tim thường xuyên để kiểm tra tình trạng của van động mạch chủ. Song song với đó, người bệnh cần thay đổi lối sống lành mạnh để giúp tăng cường sức khỏe cho tim, ngăn ngừa hở van động mạch chủ tiến triển. Nếu hở van động mạch chủ nặng, xuất hiện triệu chứng và điều trị nội khoa không đáp ứng, người bệnh có thể được phẫu thuật để sửa chữa hoặc thay thế van động mạch chủ. (4)

Hở van động mạch chủ nặng cần được phẫu thuật để sửa chữa hoặc thay van tim
Hở van động mạch chủ nặng cần được phẫu thuật để sửa chữa hoặc thay van tim

Cách để phòng ngừa bệnh hở van động mạch chủ 1/4

Để phòng ngừa các rủi ro gây bệnh hở van động mạch chủ 1/4 cũng như các bệnh lý về tim mạch khác, bạn có thể áp dụng một số biện pháp như:

  • Có chế độ ăn uống lành mạnh, tốt cho tim: nên ăn nhiều loại trái cây và rau quả, các sản phẩm từ sữa ít béo hoặc không béo, thịt gia cầm, cá và ngũ cốc nguyên hạt. Hạn chế chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa, muối, đường…
  • Đạt và duy trì cân nặng phù hợp: nếu thừa cân – béo phì, nên giảm cân một cách khoa học.
  • Tập luyện thể dục thường xuyên: nên tập ít nhất 5 buổi/tuần, mỗi buổi tập khoảng 30 phút với những bài tập vừa sức.
  • Không hút thuốc lá, hạn chế uống rượu, bia.
  • Giảm căng thẳng và tập thói quen ngủ sớm, ngủ đủ giấc.
  • Quản lý tốt các bệnh lý: tăng huyết áp, tiểu đường, cholesterol cao…
  • Cần kiểm tra sức khỏe tim mạch theo lịch hẹn của bác sĩ.

Một số câu hỏi thường gặp về hở van động mạch chủ 1/4

1. Hở van động mạch chủ có chữa được không?

Mục tiêu của điều trị hở van động mạch chủ là làm giảm triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng của bệnh. Người bệnh nên thăm khám sức khỏe tim mạch thường xuyên để phát hiện và điều trị sớm, tránh trường hợp bệnh tiến triển nặng, khiến việc điều trị không đạt được hiệu quả cao.

2. Tại sao hở van động mạch chủ 1/4 được coi là nhẹ vẫn nguy hiểm?

Hở van động mạch chủ 1/4 mặc dù được đánh giá là mức độ nhẹ, nhưng người bệnh vẫn không nên chủ quan. Vì nếu không can thiệp điều trị sớm, bệnh có thể tiến triển nặng, gây ra triệu chứng và dẫn đến các biến chứng nguy hiểm.

3. Người bệnh hở van động mạch chủ có thể sống được bao lâu?

Nghiên cứu cho thấy khoảng 75% bệnh nhân bị hở van động mạch chủ nặng sống được ít nhất 5 năm và 50% sống được 10 năm sau khi được chẩn đoán mắc bệnh. Tuy nhiên, tiên lượng chính xác còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ suy giảm chức năng tim, các triệu chứng bệnh, phương pháp điều trị và tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh.

Hiện, Trung tâm triển khai Phòng khám tim mạch 4 – Van tim, trưởng đơn vị van tim là ThS.BS Phạm Đỗ Anh Thư với hơn 11 năm kinh nghiệm khám, điều trị các bệnh lý Tim mạch cùng nhiều chuyên gia, bác sĩ có tay nghề cao. Đồng thời, phòng khám có đầy đủ hệ thống, trang thiết bị hiện đại giúp chẩn đoán nhanh chóng, chính xác và điều trị hiệu quả cho bệnh nhân van tim từ trẻ nhỏ đến người trưởng thành.

Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị tại Trung tâm Tim mạch, PlinkCare, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin sau:

Hở van động mạch chủ 1/4 có thể không gây ra triệu chứng nào hoặc có rất ít triệu chứng. Tuy nhiên, người bệnh vẫn nên điều chỉnh lối sống khoa học, uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ nếu có. Đồng thời, đến bệnh viện để bác sĩ kiểm tra và theo dõi thường xuyên tình trạng hở van động mạch chủ và sớm có biện pháp điều trị kịp thời.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send