Image

Hẹp eo động mạch chủ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chẩn đoán

Hẹp eo động mạch chủ là gì?

Động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể, giúp vận chuyển máu giàu oxy từ tim đến phần còn lại của cơ thể. Bệnh nhân bị hẹp eo động mạch chủ, lượng máu giảm khi đi qua đoạn động mạch chủ bị thu hẹp. Khi đó, buộc tim phải co bóp nhiều hơn để đảm bảo đủ lượng máu cung cấp đến các bộ phận khác trong cơ thể. Hẹp eo động mạch chủ là một khuyết tật tim bẩm sinh.

Bệnh ở mức độ nặng sẽ gây quá tải áp lực trong động mạch phía trước chỗ hẹp, gây phì đại thất trái và tăng huyết áp phần trên của cơ thể. Đồng thời, tình trạng này gây giảm tưới máu đến các cơ quan ổ bụng và các chi dưới.

Hẹp eo động mạch chủ làm hạn chế lưu lượng máu đi qua đoạn hẹp
Hẹp eo động mạch chủ làm hạn chế lưu lượng máu đi qua đoạn hẹp

Hẹp eo động mạch chủ thường được phân làm 2 loại bao gồm: Hẹp eo động mạch chủ đơn thuần và hẹp eo động mạch chủ phối hợp với các bất thường trong tim khác như kênh nhĩ thất, thông liên thất, chuyển vị đại động mạch, thất phải hai đường ra,… Nếu không được điều trị sớm, có thể dẫn đến suy tim, viêm nội tâm mạc, xuất huyết trong não, nguy cơ nứt vỡ động mạch chủ. (1)

Nguyên nhân hẹp eo động mạch chủ

Nguyên nhân hẹp eo động mạch chủ vẫn chưa được xác định rõ. Đây có thể là hệ quả của các thay đổi di truyền trước sanh. Trẻ em mắc hội chứng Turner có nguy cơ cao mắc bệnh này và các khuyết tật khác ảnh hưởng đến tim trái. Bên cạnh đó, một số yếu tố liên quan tới ba mẹ bé làm tăng nguy cơ hẹp eo động mạch chủ bao gồm:

  • Mẹ có bệnh tiểu đường;
  • Mẹ bầu bị nhiễm rubella trong quá trình mang thai;
  • Lạm dụng các chất kích thích, đặc biệt là cocain;
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc, bao gồm cả thuốc chống động kinh;
  • Mẹ trên 35 tuổi.

Các bất thường ở tim có liên quan đến hẹp eo động mạch chủ bao gồm: Van động mạch chủ hai mảnh, hẹp dưới động mạch chủ, còn ống động mạch, hẹp van hai lá bẩm sinh. (2)

Mẹ bầu bị nhiễm rubella trong quá trình mang thai làm tăng nguy cơ hẹp eo động mạch chủ ở trẻ
Mẹ bầu bị nhiễm rubella trong quá trình mang thai làm tăng nguy cơ hẹp eo động mạch chủ ở trẻ

Triệu chứng hẹp eo động mạch chủ thường gặp

Các triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào mức độ hẹp eo động mạch chủ. Ở hầu hết các trường hợp bệnh nhẹ, thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, nhiều trường hợp bệnh không được phát hiện khi còn nhỏ, hoặc đến khi mức độ hẹp nặng, các triệu chứng mới bắt đầu xuất hiện nhiều hơn.

1. Ở trẻ em

Đối với trẻ sơ sinh

Một số trẻ sơ sinh không có triệu chứng vì mức độ hẹp eo động mạch chủ ít. Trong vòng 2 tuần đầu tiên sau khi sinh, các triệu chứng có thể xuất hiện nếu hẹp eo ở mức độ trung bình đến nặng, khi ống động mạch đóng lại. Các triệu chứng hẹp eo động mạch chủ ở trẻ sơ sinh bao gồm:

  • Da nhợt nhạt;
  • Trẻ đổ mồ hôi nhiều;
  • Thở nhanh, thở khó nhọc;
  • Mạch trẻ đập nhanh;
  • Trẻ ít bú.

Đối với trẻ nhỏ

Hẹp eo động mạch chủ ở trẻ em thường không có triệu chứng. Bệnh được phát hiện tình cờ khi đi kiểm tra sức khỏe, nhận thấy bất thường khi đo huyết áp cho trẻ. Các triệu chứng có thể gặp bao gồm: Nhức đầu, chảy máu cam, đau ngực, đau chân khi vận động, chuột rút ở chân hoặc bàn chân lạnh.

2. Ở trẻ lớn và người lớn

Hẹp eo động mạch chủ thường được phát hiện qua các triệu chứng: nhức đầu, huyết áp cao, có vấn đề về thận, yếu ở hai chân khi hoạt động thể chất. Tuy nhiên, các dấu hiệu này có thể cảnh báo về vấn đề bệnh lý khác. Do đó, để chắc chắn đó có phải là bệnh hẹp eo động mạch chủ hay không, bạn nên đến gặp bác sĩ để thăm khám, xét nghiệm kiểm tra kỹ để có chẩn đoán chính xác.

Cận lâm sàng chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ

Các phương pháp chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ bao gồm:

  • Siêu âm tim: Đây là phương pháp phổ biến nhất giúp chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ. Siêu âm tim cũng giúp theo dõi lâu dài các vấn đề hậu phẫu: tái hẹp, đánh giá dày thành tim, tái cấu trúc tim, chức năng co bóp và dự trữ máu của tim. Các máy siêu âm hiện đại giúp phát hiện các thay đổi chức năng tim từ sớm và hỗ trợ bác sĩ trong dùng thuốc kiểm soát tốt cũng như kịp thời nhằm hạn chế suy tim về sau.
  • Điện tâm đồ: Ghi lại những thay đổi của dòng điện trong tim, giúp phát hiện tình trạng phì đại thất trái.
  • Chụp X-quang: Chụp X-quang ngực thẳng cũng có thể giúp phát hiện hẹp eo động mạch chủ trong trường hợp bệnh tới muộn với hình ảnh khuyết sườn hoặc phát hiện các dấu hiệu gián tiếp như bóng tim to, ứ huyết ở phổi trong trường hợp suy tim.
  • Chụp CT tim: Đây là phương pháp chẩn đoán cho ra kết quả về hình ảnh chính xác, chi tiết của tim và động mạch chủ. Giúp định hướng phẫu thuật và can thiệp. Đồng thời cũng là phương pháp giúp chẩn đoán các biến chứng muộn như bóc tách hoặc túi phình động mạch chủ. (3)
Siêu âm tim nhi giúp chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ
Siêu âm tim nhi giúp chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ

Biến chứng hẹp eo động mạch chủ

Hẹp eo động mạch chủ khiến buồng bơm chính của tim bơm mạnh hơn bình thường, làm tăng áp lực lên tâm thất trái. Trường hợp hẹp nghiêm trọng, bệnh có thể gây sốc, suy tim, thậm chí là tử vong.

Các biến chứng khác do hẹp eo động mạch chủ gây ra bao gồm:

  • Cao huyết áp mạn tính;
  • Túi phình động mạch não;
  • Xuất huyết não;
  • Vỡ hoặc bóc tách động mạch chủ;
  • Phình động mạch chủ;
  • Đột quỵ;
  • Suy thận hoặc suy cơ quan khác.

Mặc dù việc điều trị hẹp eo động mạch chủ đem lại hiệu quả cao. Nhưng bệnh nhân vẫn có nguy cơ gặp các biến chứng muộn như: Tái hẹp động mạch chủ, huyết áp cao, phình hoặc vỡ động mạch chủ, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng,…

Cách điều trị hẹp eo động mạch chủ

Dựa vào mức độ hẹp eo, tình trạng sức khỏe của người bệnh cũng như các bệnh lý khác đi kèm, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Các phương pháp điều trị hẹp eo động mạch chủ bao gồm:

1. Điều trị nội khoa

  • Đối với trẻ sơ sinh nhập viện trong bệnh cảnh sốc tim: Sử dụng prostaglandin E1 truyền tĩnh mạch để mở và duy trì ống động mạch để chờ phẫu thuật.
  • Đối với trẻ sơ sinh ổn định: Siêu âm tim mỗi 2-3 ngày, đồng thời đánh giá triệu chứng suy tim và giảm tưới máu chi dưới. Nếu trong quá trình theo dõi, khi ống động mạch có xu hướng co thắt và bệnh nhân bắt đầu biểu hiện triệu chứng suy tim tăng lên: thở nhanh hơn, bú kém, mạch chi dưới yếu dần, tiểu ít, có chỉ định prostaglandin E1 để duy trì ống động mạch nhằm ngăn ngừa sốc tim xảy ra. Sau đó, bệnh nhân sẽ được ổn định nội khoa để chuẩn bị cho can thiệp ngoại khoa tiếp theo.
  • Điều trị suy tim: Vận mạch, lợi tiểu, oxy,…
  • Điều trị các rối loạn đi kèm: Suy hô hấp, rối loạn toan kiềm, thiếu máu, nhiễm trùng.

2. Điều trị thông tim can thiệp

Điều trị thông tim can thiệp bằng nong mạch bằng bóng qua da/đặt stent. Trong quá trình nong bóng, bác sĩ sẽ đưa một ống thông có gắn bóng ở đầu, đi từ động mạch vùng đùi, nách, cổ… di chuyển đến vị trí eo động mạch chủ bị hẹp. Bóng được bơm căng phồng giúp mở rộng đoạn động mạch chủ bị hẹp.

Nong mạch bằng bóng qua da thường được kết hợp với đặt stent ở những trẻ lớn. Ống đỡ động mạch này được đưa vào sẽ giúp giữ cho động mạch được mở rộng lâu dài hơn. Tuy nhiên khi trẻ lớn cần tái can thiệp nong lại để stent nở rộng ra hơn.

Đặt stent cho bệnh nhân hẹp eo động mạch chủ
Đặt stent cho bệnh nhân hẹp eo động mạch chủ

3. Điều trị bằng phẫu thuật sửa chữa

  • Cắt bỏ đoạn hẹp eo và nối hai đầu còn lại của mạch máu lại với nhau: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đoạn hẹp eo động mạch chủ ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, hoặc hẹp lan tỏa. Bác sĩ sẽ loại bỏ đoạn bị hẹp và thực hiện nối hai đầu còn lại của mạch máu lại với nhau.
  • Phẫu thuật tạo hình động mạch chủ bằng miếng ghép động mạch dưới đòn: Lấy mảnh ghép từ động mạch dưới đòn để làm mở rộng đoạn động mạch bị hẹp.
  • Phẫu thuật tạo hình động mạch chủ sử dụng miếng vá nhân tạo: Phương pháp này giúp làm mở rộng đoạn động mạch bị hẹp eo, bác sĩ sẽ sử dụng miếng vá được làm bằng vật liệu tổng hợp để sửa chữa. Tuy nhiên, phương pháp này hiện ít được sử dụng do biến chứng túi phình động mạch trong theo dõi lâu dài.
ThS.BS Nguyễn Minh Trí Viên và TS.BS Nguyễn Anh Dũng phẫu thuật hẹp eo động mạch chủ cho bệnh nhi
ThS.BS Nguyễn Minh Trí Viên và TS.BS Nguyễn Anh Dũng phẫu thuật hẹp eo động mạch chủ cho bệnh nhi

Sống chung với bệnh như thế nào?

Hẹp eo động mạch chủ là bệnh có thể điều trị nhưng cần theo dõi lâu dài. Bệnh nhân có thể bị hẹp eo lại hoặc nguy cơ gặp các biến chứng như: Huyết áp cao, phình hoặc vỡ động mạch chủ,… Do đó, bệnh nhân sau khi được điều trị, cần chú ý:

  • Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, tốt cho tim mạch;
  • Vận động điều độ, lựa chọn các bài tập phù hợp;
  • Bệnh nhân cần tái khám định kỳ và dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ;
  • Phụ nữ đã được điều trị hẹp eo động mạch nếu muốn mang thai, cần thăm khám và trao đổi kỹ với bác sĩ.

Hẹp eo động mạch chủ có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Nếu không được điều trị, có đến 9 trong số 10 người trưởng thành mắc bệnh không sống sót qua 50 tuổi. Do đó, việc tầm soát bệnh tim bẩm sinh để điều trị hẹp eo động mạch chủ sớm sẽ giúp hạn chế được các biến chứng. Đồng thời, bệnh nhân sau khi được điều trị, cần tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ. (4)

Biện pháp phòng ngừa chứng hẹp eo động mạch chủ

Hẹp eo động mạch chủ không có cách nào để ngăn ngừa. Tuy nhiên, từ khi mang thai, mẹ bầu có thể chú ý đến chế độ sinh hoạt, ăn uống để giảm nguy cơ mắc các bệnh tim bẩm sinh cho thai nhi bao gồm:

  • Dinh dưỡng cân bằng, đầy đủ;
  • Tránh xa thuốc lá chủ động lẫn thụ động, rượu, bia, cocain;
  • Tầm soát bệnh tim bẩm sinh cho thai nhi để sớm có biện pháp điều trị cho bé ngay khi chào đời; đặc biệt nếu trong gia đình có người bị bệnh tim bẩm sinh.
Hẹp eo động mạch chủ có thể được phát hiện sớm nhờ siêu âm tim thai tầm soát từ tuần thai 17-18
Hẹp eo động mạch chủ có thể được phát hiện sớm nhờ siêu âm tim thai tầm soát từ tuần thai 17-18

Hẹp eo động mạch chủ nên được tầm soát và điều trị kịp thời để hạn chế các biến chứng. Bệnh nhân và người nhà nên tìm hiểu, lựa chọn địa chỉ khám tim mạch uy tín để điều trị hẹp eo động mạch chủ. Hiện nay, Trung tâm Tim mạch – PlinkCare là nơi được nhiều người tin tưởng đến thăm khám và điều trị các bệnh lý về tim mạch, mạch máu, lồng ngực.

Trung tâm quy tụ đội ngũ bác sĩ với nhiều năm kinh nghiệm điều trị toàn diện bệnh tim mạch từ bào thai, sơ sinh, người trưởng thành đến người cao tuổi,… Hệ thống trang thiết bị tiên tiến, cơ sở vật chất hiện đại, hỗ trợ cho việc chẩn đoán chính xác và điều trị đem lại hiệu quả cao.

Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị hẹp eo động mạch chủ và các bệnh tim mạch tại Trung tâm Tim mạch, Hệ thống PlinkCare, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin:

Vì là dị tật tim bẩm sinh, nên hẹp eo động mạch chủ có thể được tầm soát, phát hiện sớm trong giai đoạn thai kỳ. Do đó, việc điều trị sớm bệnh khi trẻ mới chào đời sẽ đem lại hiệu quả cao hơn, giúp cải thiện triệu chứng, giảm nguy cơ biến chứng, trẻ có thể phát triển khỏe mạnh bình thường.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send