Image

Bệnh giảm tiểu cầu: Nguyên nhân, dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Giảm tiểu cầu là bệnh gì?

Giảm tiểu cầu (Thrombocytopenia) là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp, có thể xảy ra do bệnh lý của tủy xương như bệnh bạch cầu, bệnh lý của hệ miễn dịch hoặc do tác dụng phụ của một số loại thuốc… Một số trường hợp hiếm gặp, số lượng tiểu cầu giảm xuống mức rất thấp dẫn đến xuất huyết nội, cần can thiệp điều trị kịp thời để tránh đe dọa đến tính mạng.

Giảm tiểu cầu có nguy cơ xảy ra ở cả trẻ em và người lớn, có thể nhẹ, ít triệu chứng.

Tiểu cầu (thrombocyte) là những tế bào máu nhỏ, không màu, có khả năng giúp cơ thể hình thành cục máu đông để cầm máu.

tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp
Giảm tiểu cầu là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp.

Các loại bệnh giảm tiểu cầu thường gặp

Các loại bệnh lý giảm tiểu cầu thường gặp bao gồm:

1. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP)

Xuất huyết giảm tiểu cầu (Immune thrombocytopenic purpura – ITP) xảy ra khi hệ thống miễn dịch hoạt động không bình thường, kích hoạt tạo các kháng thể phá hủy tiểu cầu thay vì tấn công tác nhân nhiễm trùng theo cơ chế bình thường. Người bệnh thường xuất hiện các chấm xuất huyết và/hoặc vết bầm tím trên da.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch gồm hai loại: cấp tính và mạn tính. Cấp tính thường xảy ra ở trẻ em sau khi bị nhiễm virus (như cúm, sốt xuất huyết…). Bệnh tiến triển nhanh, sau đó biến mất trong vòng vài tuần hoặc vài tháng, không cần can thiệp điều trị và hiếm khi tái phát. Trong khi đó, ban xuất huyết giảm tiểu cầu mạn tính thường kéo dài ít nhất 12 tháng, phổ biến hơn ở người lớn so với trẻ em.

2. Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP)

Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (Thrombotic thrombocytopenic purpura – TTP) là một bệnh lý rất nguy hiểm. Tình trạng này cho thấy có sự hình thành nhiều cục máu đông trong cơ thể, làm số lượng tiểu cầu giảm thấp nhanh chóng, gây ức chế hoạt động hoặc làm tổn thương các cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh thường kéo dài trong nhiều ngày, nhiều tuần hoặc thậm chí nhiều tháng. Nếu không được điều trị, xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối có thể dẫn đến tổn thương não, đột quỵ hoặc tử vong.

Ngoài hai loại trên, bệnh giảm tiểu cầu có thể xuất hiện dưới các dạng sau:

  • Giảm tiểu cầu do thuốc
  • Giảm tiểu cầu do heparin
  • Giảm tiểu cầu thai kỳ
  • Giảm tiểu cầu pha loãng
  • Giảm tiểu cầu do tái phân bố
  • Giảm tiểu cầu giả tạo

Nguyên nhân tiểu cầu giảm

Bệnh giảm tiểu cầu có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể kể đến như:

1. Tiểu cầu bị gia tăng bắt giữ ở lách

Bình thường, 30% số lượng tiểu cầu bị bắt giữ tại lách [1]. Khi kích thước lách lớn hơn mức bình thường, lượng tiểu cầu bị bắt giữ có thể lên đến 90%. Tình trạng này còn được gọi là tiểu cầu giảm do tăng bắt giữ tại lách.

2. Khả năng sản xuất tiểu cầu bị giảm

Số lượng tiểu cầu thấp có thể do khả năng sản xuất tiểu cầu giảm. Nguyên nhân rất đa dạng, có thể kể đến như:

  • Bệnh bạch cầu hoặc các loại ung thư khác di căn vô tuỷ xương
  • Một số bệnh thiếu máu
  • Nhiễm virus (như viêm gan C, HIV…)
  • Một số loại thuốc hoặc phương pháp điều trị, bao gồm hóa trị, xạ trị
  • Uống quá nhiều rượu
  • Chất độc (như thuốc trừ sâu, asen…)

3. Gia tăng sự phá hủy tiểu cầu

Quá trình phá hủy tiểu cầu quá nhanh cũng có thể dẫn đến giảm tiểu cầu. Nguyên nhân phải kể đến bao gồm:

  • Thai kỳ
  • Các bệnh tự miễn như: bệnh lupus, viêm khớp dạng thấp…
  • Nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc do virus
  • Tác dụng phụ của thuốc kích thích hệ thống miễn dịch phá hủy tiểu cầu
  • Một số tình trạng hiếm gặp như bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, hội chứng urê huyết tán huyết…

4. Do thuốc

Tác dụng phụ của một số loại thuốc có thể gây ra tình trạng tiểu cầu thấp. Tình trạng này xảy ra rất phổ biến nhưng không dễ phát hiện. Hơn 300 loại thuốc có thể gây ra phản ứng này.

5. Sốt xuất huyết Dengue

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm trùng do muỗi truyền virus Dengue. Bệnh nhân bị nhiễm sốt xuất huyết Dengue thường bị giảm tiểu cầu, bạch cầu, đi kèm đau cơ, đau khớp, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, hạch to, gan to, phát ban dạng sẩn… Giai đoạn nguy kịch của bệnh có thể xảy ra sau khi hết sốt và phổ biến hơn ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng bội nhiễm thứ phát hoặc có bệnh nền. Giảm tiểu cầu thường xảy ra phổ biến trong trường hợp bị thoát mạch, sốc và suy cơ quan.

Những dấu hiệu giảm tiểu cầu

Cách nhận biết giảm tiểu cầu là gì? Giảm tiểu cầu thường không có triệu chứng, nếu có, chủ yếu là các dấu hiệu điển hình sau đây:

  • Xuất hiện các đốm đỏ, phẳng trên da, kích thước bằng đầu kim, chủ yếu ở chân và bàn chân (chấm xuất huyết)
  • Chảy máu dưới da dẫn đến hình thành các vết loang lổ hoặc bầm tím, có thể là màu xanh lam, tím và chuyển sang màu vàng hoặc xanh lục theo thời gian (ban xuất huyết)
  • Chảy máu ở nướu răng hoặc mũi
  • Kinh nguyệt kéo dài hoặc chảy máu đột ngột
  • Có lẫn máu trong nước tiểu hoặc phân là biểu hiện giảm tiểu cầu thường gặp
  • Mệt mỏi và suy nhược cơ thể cũng là biểu hiện tiểu cầu giảm
  • Lách to do tăng bắt giữ nhiều tiểu cầu hơn mức bình thường

>> Tìm hiểu thêm về tình trạng: Giảm tiểu cầu khi mang thai

dấu hiệu giảm tiểu cầu trên da
Nhận biết triệu chứng giảm tiểu cầu thông qua các bất thường trên da.

Xét nghiệm chẩn đoán tình trạng bị giảm tiểu cầu

Để chẩn đoán tình trạng giảm tiểu cầu, trước tiên, bác sĩ sẽ thăm khám, kiểm tra để phát hiện các vết bầm tím, phát ban và các triệu chứng liên quan khác, sau đó hỏi về bệnh sử, thuốc người bệnh đang dùng. Một số xét nghiệm cũng có thể được bác sĩ chỉ định thực hiện, bao gồm:

  • Xét nghiệm công thức máu toàn bộ: Kiểm tra mức độ tiểu cầu, bạch cầu và hồng cầu.
  • Xét nghiệm phết máu ngoại vi: Kiểm tra tiểu cầu dưới kính hiển vi.
  • Xét nghiệm cục máu đông, bao gồm xét nghiệm thời gian hoạt hoá thromboplastin một phần (aPTT) và xét nghiệm thời gian prothrombin (PT): Đo thời gian đông máu.
  • Xét nghiệm tủy xương: Nếu kết quả xét nghiệm máu cho thấy số lượng tiểu cầu thấp, bác sĩ có thể tiến hành chọc hút tuỷ xương hoặc sinh thiết tủy xương để làm xét nghiệm.

>> Tham khảo thêm về xét nghiệm: Công thức máu PLT

xét nghiệm máu chẩn đoán giảm tiểu cầu
Xét nghiệm máu chẩn đoán giảm tiểu cầu.

Cách điều trị bệnh giảm tiểu cầu

Nếu tình trạng giảm tiểu cầu không gây ra vấn đề đáng kể, bệnh nhân sẽ không cần can thiệp điều trị. Thông thường, bác sĩ sẽ tập trung điều trị nguyên nhân cơ bản để cải thiện số lượng tiểu cầu, bao gồm:

  • Steroid: Dùng loại thuốc này giúp thúc đẩy sản xuất tiểu cầu.
  • Truyền tiểu cầu: Nếu mức tiểu cầu rất thấp, bác sĩ cũng có thể chỉ định truyền máu cho bệnh nhân để tăng mức tiểu cầu tạm thời (khoảng 3 ngày).
  • Cắt lá lách: Bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ lá lách nếu thất bại với các phương pháp điều trị khác vì lách là nơi bắt giữ một số lượng lớn tiểu cầu. Bệnh nhân có thể cần tiêm vắc-xin để ngừa nhiễm trùng trước khi cắt lách

Một số biến chứng có thể xảy ra khi mắc bệnh giảm tiểu cầu trong máu

Những người bị giảm tiểu cầu nghiêm trọng có thể đối mặt với nguy cơ mắc các tình trạng sau đây:

  • Xuất huyết nội nghiêm trọng: Giảm tiểu cầu có thể dẫn đến chảy máu đường tiêu hóa hoặc chảy máu não. Trong đó, chảy máu não có nguy cơ đe dọa đến tính mạng.

Số lượng/mức tiểu cầu bình thường ở người lớn dao động từ 150.000 đến 450.000 tiểu cầu trên một microlit máu [2]. Mức độ giảm tiểu cầu bao gồm:

  • Giảm tiểu cầu nhẹ: Số lượng tiểu cầu từ 101.000 đến 140.000/ microlit máu.
  • Giảm tiểu cầu trung bình: Số lượng tiểu cầu từ 51.000 đến 100.000/ microlit máu.
  • Giảm tiểu cầu nặng: Lượng tiểu cầu từ 51.000 đến 21.000/ microlit máu.

Phòng ngừa tình trạng giảm tiểu cầu trong máu

Điều quan trọng để phòng ngừa giảm tiểu cầu trong máu là nên thăm khám định kỳ để nắm rõ các tình trạng bệnh lý đang mắc phải, loại thuốc đang dùng có thể làm tăng nguy cơ gây ra tình trạng này. Từ đó, bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị phù hợp hoặc thay đổi liều lượng/loại thuốc sử dụng.

Câu hỏi thường gặp

Dưới đây là phần giải đáp một số thắc mắc thường gặp, có thể tham khảo thêm:

1. Tiểu cầu thấp có nguy hiểm không?

Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không? Giảm tiểu cầu nặng với mức dưới 10.000 tiểu cầu/ microlit có thể gây ra tình trạng xuất huyết nội [3]. Một số trường hợp dẫn đến chảy máu não có thể gây tử vong.

2. Đối tượng nào dễ mắc bệnh giảm tiểu cầu?

Những đối tượng dễ mắc bệnh giảm tiểu cầu bao gồm:

  • Người mắc bệnh bạch cầu và các bệnh ung thư khác.
  • Người bệnh thiếu máu
  • Nhiễm virus, chẳng hạn như viêm gan C, HIV
  • Dùng thuốc hóa trị, xạ trị
  • Lạm dụng rượu

3. Giảm tiểu cầu có phải là ung thư máu không?

Giảm tiểu cầu có phải là ung thư máu không? Giảm tiểu cầu không phải là một loại ung thư nhưng có liên quan đến ung thư, có thể là tác dụng phụ thường gặp của hóa trị, xạ trị. Ngoài ra, một số loại ung thư, bao gồm bệnh bạch cầu, ung thư hạch và ung thư xương cũng có thể dẫn đến biến chứng giảm tiểu cầu.

4. Bệnh giảm tiểu cầu sống được bao lâu?

Ngoại trừ các trường hợp nghiêm trọng có thể gây tử vong như chảy máu não, người bệnh giảm tiểu cầu được chăm sóc, điều trị hiệu quả bằng y tế có thể sống như những người bình thường không bệnh.

Để đặt lịch thăm khám và điều trị bệnh tại chuyên khoa Nội tổng hợp, Hệ thống PlinkCare, Quý khách xin vui lòng liên hệ:

Trên đây là bài viết tổng hợp thông tin chi tiết liên quan đến giảm tiểu cầu, nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và phương pháp chẩn đoán, điều trị hiệu quả. Hy vọng người bệnh đã có thêm nhiều thông tin hữu ích trong việc chăm sóc sức khỏe não bộ.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send