
5 giai đoạn ung thư trực tràng: Cách đánh giá và chẩn đoán
Giai đoạn ung thư trực tràng là gì?
Giai đoạn ung thư trực tràng được phân như sau: giai đoạn 0, giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3 và giai đoạn 4. (1)
Việc xác định được chính xác giai đoạn trong các bệnh ung thư nói chung cũng như ung thư trực tràng nói riêng rất quan trọng. Mỗi giai đoạn sẽ có phương pháp điều trị khác nhau; từ đó, bác sĩ lên kế hoạch điều trị phù hợp và chính xác nhất với từng giai đoạn ung thư trực tràng.
Giải mã phân đoạn TNM trong chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng
Đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng dựa theo hệ thống TNM của Ủy ban hỗn hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC – American Joint Committee on Cancer) năm 2017 như sau: (2)
1. Khối u nguyên phát T (Tumour)
- Tx: không thể đánh giá khối u nguyên phát.
- T0: không có bằng chứng về khối u nguyên phát.
- Tis: ung thư tại chỗ: ung thư khu trú trong niêm mạc (có thể xâm lấn màng đáy nhưng chưa xuyên qua cơ niêm).
- T1: khối u đã xâm lấn lớp dưới niêm mạc (qua lớp niêm nhưng chưa đến lớp cơ).
- T2: khối u xâm lấn lớp cơ.
- T3: khối u xâm lấn qua lớp cơ vào mô cạnh trực tràng.
- T4: khối u xâm lấn phúc mạc tạng hoặc xâm lấn các cơ quan, cấu trúc lân cận.
- T4a: u xâm lấn phúc mạc tạng (bao gồm u xâm lấn gây thủng ruột và tiếp tục xâm lấn qua vùng mô viêm đến bề mặt phúc mạc tạng).
- T4b: u xâm lấn cơ quan, cấu trúc kế cận.

2. Hạch vùng N (Nodes)
- NX: không thể đánh giá được di căn hạch vùng.
- N0: Không di căn hạch vùng.
- N1: Di căn từ 1-3 hạch vùng
- N1a: di căn 1 hạch.
- N1b: di căn 2-3 hạch.
- N1c: nhân lắng đọng dưới thanh mạc hoặc mạc treo hoặc vùng đại trực tràng không được phúc mạc che phủ và không có di căn hạch vùng.
- N2: Di căn từ 4 hạch vùng trở lên.
- N2a: di căn 4-6 hạch.
- N2b: di căn từ 7 hạch trở lên.
3. Di căn xa M (Metastasis)
- M0: Không di căn xa.
- M1: Di căn xa.
- M1a: di căn xa chỉ ở một cơ quan, không di căn phúc mạc.
- M1b: di căn xa từ 2 cơ quan trở lên, không di căn phúc mạc.
- M1c: di căn lan tràn phúc mạc, có thể kết hợp di căn đến các cơ quan khác.
Tìm hiểu thêm: Ung thư trực tràng di căn: Dấu hiệu, chẩn đoán và cách điều trị.
Các giai đoạn ung thư trực tràng
Mỗi giai đoạn của ung thư đại trực tràng có đặc điểm và lan rộng khác nhau. Cụ thể: (3)
1. Giai đoạn 0
Các tế bào bất thường được phát hiện ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành trực tràng có thể trở thành ung thư và lan sang mô bình thường lân cận. Giai đoạn này được gọi là giai đoạn ung thư tại chỗ.
Tìm hiểu thêm: Ung thư trực tràng giai đoạn 0: Cẩn trọng với giai đoạn tiền ung thư.
2. Giai đoạn 1
Tế bào ung thư đã hình thành ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành trực tràng và đã lan đến lớp dưới niêm mạc (lớp kế tiếp lớp niêm mạc) hoặc đến lớp cơ.
Tìm hiểu thêm: Ung thư trực tràng giai đoạn 1: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị.
3. Giai đoạn 2
Ung thư trực tràng giai đoạn 2 được phân loại thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 2A: Ung thư phát triển xuyên qua lớp cơ, tiến vào lớp thanh mạc của trực tràng. Tuy nhiên, tế bào này chỉ nằm ở lớp ngoài cùng của trực tràng, chưa lan đến mô và hạch bạch huyết lân cận.
- Giai đoạn 2B: Ung thư phát triển qua lớp thanh mạc (lớp ngoài cùng) của thành trực tràng đến lớp phúc mạc tạng, chưa lan đến hạch bạch huyết lân cận.
- Giai đoạn 2C: Ung thư đã lan rộng, xuyên qua thanh mạc của trực tràng, phát triển đến các cơ quan lân cận nhưng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó.

4. Giai đoạn 3
Ung thư trực tràng giai đoạn 3 được phân loại thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 3A:
- Ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm mạc hoặc đến lớp cơ của thành trực tràng. Tế bào ung thư cũng lan đến 1-3 hạch lympho hoặc mô kế cận hạch lympho.
- Hoặc ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm mạc của thành trực tràng, tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho.
- Giai đoạn 3B:
- Ung thư lan rộng qua khỏi lớp cơ của thành trực tràng đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 1-3 hạch lympho hoặc mô kế cận hạch lympho.
- Qua khỏi lớp cơ hoặc qua khỏi lớp thanh mạc của thành trực tràng, tế bào ung thư lan đến 4-6 hạch lympho.
- Hoặc qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc lớp cơ của thành trực tràng, tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất 7 hạch lympho.
- Giai đoạn 3C:
- Qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho kế cận.
- Hoặc qua khỏi lớp cơ đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng, tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.
- Hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến các cơ quan kế cận, tế bào ung thư lan đến ít nhất 1 hạch lympho hoặc mô kế cận các hạch lympho.
5. Giai đoạn 4
Ung thư trực tràng giai đoạn 4 được phân loại thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 4A: ung thư lan đến một vùng hoặc cơ quan cách xa trực tràng, ví dụ như buồng trứng, phổi, gan hoặc hạch lympho ở xa trực tràng.
- Giai đoạn 4B: ung thư lan đến nhiều vùng hoặc nhiều cơ quan cách xa trực tràng.
- Giai đoạn 4C: ung thư lan đến các mô của lớp lót mặt trong ổ bụng và có thể lan rộng đến các vùng và các cơ quan khác.
Xếp giai đoạn theo TNM
Giai đoạn | T | N | M |
0 | Tis | N0 | M0 |
1 | T1 | N0 | M0 |
T2 | N0 | M0 | |
2A | T3 | N0 | M0 |
2B | T4a | N0 | M0 |
2C | T4b | N0 | M0 |
3A | T1-T2 | Nl/Nlc | M0 |
T1 | N2a | M0 | |
3B | T3-T4a | N1/N1c | M0 |
T2-T3 | N2a | M0 | |
T1-T2 | N2b | M0 | |
3C | T4a | N2a | M0 |
T3-T4a | N2b | M0 | |
T4b | N1-N2 | M0 | |
4A | Bất kỳ T | Bất kỳ N | M1a |
4B | Bất kỳ T | Bất kỳ N | M1b |
4C | Bất kỳ T | Bất kỳ N | M1c |
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm qua từng giai đoạn ung thư trực tràng
Theo thống kê từ chương trình SEER, kết quả thu thập dữ liệu từ các loại ung thư cho biết giai đoạn ung thư được chia thành 3 thời kỳ: (4)
- Tại chỗ: tế bào ung thư phát triển khu trú tại trực tràng.
- Tại vùng: tế bào ung thư xâm lấn các cấu trúc lân cận hoặc di căn hạch bạch huyết vùng.
- Di căn xa: tế bào ung thư di căn xa đến các hạch không phải hạch vùng hoặc đến các cơ quan khác như gan, phổi, não,…
Theo thống kê của SEER từ 2013-2019, tỷ lệ sống sau 5 năm với người bệnh ung thư trực tràng phân theo giai đoạn, cụ thể như sau:
- Ung thư trực tràng giai đoạn tại chỗ: 90,9%.
- Ung thư trực tràng giai đoạn tại vùng: 73,4%.
- Ung thư trực tràng giai đoạn di căn: 15,6%.
Tuy nhiên, ung thư trực tràng sống được bao lâu tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác như: tình trạng sức khỏe, tuổi tác, khả năng đáp ứng phương pháp điều trị, tinh thần,…
Khám tầm soát phát hiện ung thư trực tràng giai đoạn sớm
Ung thư trực tràng nếu tầm soát và phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm sẽ giúp cải thiện tỷ lệ sống, nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh. Việc thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ sẽ giúp phát hiện cũng như chẩn đoán được ung thư trực tràng ở giai đoạn sớm.
Đặc biệt, người có yếu tố nguy cơ cao hoặc tiền sử gia đình liên quan ung thư trực tràng, được khuyến cáo kiểm tra sức khỏe thường xuyên hơn. Nội soi đại trực tràng sau 45 tuổi hoặc sớm hơn nếu trong gia đình có người thân bệnh ung thư đại trực tràng là một trong những cách phòng tránh ung thư trực tràng hiệu quả.
- Nội soi đại trực tràng toàn bộ: Kỹ thuật này nhằm khảo sát bên trong lòng đại tràng và trực tràng. Bác sĩ dùng ống soi có đèn ở đầu, có kết nối đưa hình ảnh ra màn hình bên ngoài đưa qua hậu môn, vào trực tràng và đại tràng để tìm kiếm khối u hoặc dấu hiệu bất thường (như túi thừa, polyp,…). Thông qua phương pháp này, bác sĩ còn có thể dùng thiết bị lấy mẫu mô bất thường ở trực tràng để mang đi sinh thiết.
- Sinh thiết: Mẫu mô, tế bào bất thường sẽ được bác sĩ quan sát dưới kính hiển vi để tìm tế bào ác tính.
- Siêu âm ổ bụng: Phương pháp này được sử dụng để tìm khối u trong bụng và xác định tình trạng lan rộng của ung thư nếu có.
- Chụp CT cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI): Nhằm phát hiện, xác định đặc điểm, hình dạng, kích thước và mức độ xâm lấn của khối u. Đồng thời, phương pháp này giúp phát hiện sự lây lan của ung thư đến các cơ quan khác trong cơ thể.
- Xét nghiệm đột biến gen: Các tế bào ung thư trong mô sinh thiết được kiểm tra các đột biến gen trên khối u như: BRAF, NRAS, KRAS và xét nghiệm xác định tình trạng mất ổn định vi vệ tinh (MMR). Các kết quả này sẽ giúp bác sĩ quyết định được phương pháp điều trị phù hợp (liệu pháp miễn dịch, liệu pháp nhắm trúng đích,…).
Từ dấu hiệu ung thư trực tràng và các kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể xác định tình trạng của người bệnh và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Khoa Ung bướu, PlinkCare TP.HCM quy tụ đội ngũ bác sĩ lâm sàng nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị ung thư và trang bị nhiều máy móc hiện đại nhập từ các nước như Đức, Mỹ,… giúp khám, chẩn đoán và lên phác đồ điều trị phù hợp với tình trạng người bệnh.
Khoa Ung bướu PlinkCare TP.HCM còn được đầu tư xây dựng đúng theo tiêu chuẩn quốc tế với chi phí phù hợp và cung cấp đủ dịch vụ chăm sóc sức khỏe hàng đầu, mô hình điều trị đa mô thức, cá thể hóa trong điều trị ung thư.
Trong tương lai, khoa Ung bướu PlinkCare TP.HCM sẽ hướng tới mục tiêu:
- Hoàn thiện quy trình điều trị.
- Duy trì hệ thống hỗ trợ thông tin cho người bệnh.
- Từng bước triển khai dịch vụ khám chữa bệnh đa dạng với chi phí hợp lý.
- Liên tục học hỏi, cập nhật và ứng dụng thông tin, kiến thức mới và việc khám, chữa bệnh.
- Các bác sĩ sẽ tiếp tục được đào tạo ở trong và ngoài nước để đảm bảo chất lượng điều bệnh tốt.
Thông qua bài này, người bệnh sẽ hiểu rõ hơn cách đánh giá và xác định chi tiết các giai đoạn ung thư trực tràng. Ngoài ra, người bệnh hãy chủ động đến khoa Ung Bướu, PlinkCare TP.HCM để được khám tầm soát, kiểm tra, phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm.