
Ghép tế bào gốc có nguy hiểm không? Có thể gặp tác dụng phụ gì?
Ghép tế bào gốc tạo máu là phương pháp điều trị được công nhận đối với một số bệnh về huyết học như bệnh bạch cầu và ung thư hạch và một số rối loạn miễn dịch hạn chế. Ở người bệnh ung thư, chữa trị bằng phương pháp hóa/ xạ trị liều cao có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng, ảnh hưởng tế bào tạo máu ở tủy xương. Người mắc bệnh bạch cầu, ung thư hạch, u tủy, ung thư máu, rối loạn sinh tủy… hay người bị rối loạn tủy xương, rối loạn hệ miễn dịch có thể được chỉ định cấy ghép tế bào gốc để phục hồi hệ miễn dịch, cải thiện tình trạng bệnh lý.
Ghép tế bào gốc là gì?
Ghép tế bào gốc là phương pháp chữa trị phức tạp nhưng có hiệu quả, có thể giúp người bệnh phục hồi khả năng tái tạo máu và các tế bào miễn dịch. Các tế bào gốc tạo máu có thể phát triển thành bất kỳ tế bào máu nào: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
Ghép tế bào gốc có nguy hiểm không?
Tỷ lệ thành công của việc cấy ghép tế bào gốc có sự biến thiên rất lớn vì nó thay đổi đáng kể tùy thuộc vào loại bệnh được điều trị và tình trạng sức khỏe cụ thể của bệnh nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây cung cấp một số con số đáng khích lệ. Ví dụ, khi nói đến việc điều trị bệnh đa u tủy bằng cấy ghép tế bào gốc tự thân, các nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ sống sót sau ba năm là khoảng 79%. Tỷ lệ thành công khi ghép tế bào gốc đồng loại và ghép tế bào gốc tự thân là khá cao. Cụ thể, tỷ lệ thành công của phương pháp ghép tế bào gốc đồng loại khoảng 63%, ghép tế bào gốc tự thân khoảng 70%. Tỷ lệ ghép tế bào gốc thành công ở nhóm lành tính chiếm khoảng 90% và ở nhóm bệnh ác tính là 56.5%.
Dù mang đến những lợi ích thiết thực, nhưng cũng giống như các phương pháp điều trị khác, ghép tế bào gốc vẫn có các rủi ro và các tác dụng phụ có thể xảy ra với nhiều mức độ, có thể từ không đáng kể đến nghiêm trọng. Do đó, quá trình thực hiện ghép tế bào gốc cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt, ở các cơ sở được cấp phép nhằm giảm thiểu rủi ro cho người bệnh.

Tác dụng phụ của ghép tế bào gốc
Ghép tế bào gốc có nguy hiểm không? Tác dụng phụ của ghép tế bào gốc là gì? Cấy ghép tế bào gốc hoặc tủy xương là những phương pháp điều trị phức tạp có nguy cơ biến chứng nghiêm trọng đáng kể. Điều quan trọng là bệnh nhân và người nhà phải nhận thức được cả rủi ro và lợi ích có thể có trước khi bắt đầu điều trị bằng cách thảo luận kỹ càng với bác sĩ điều trị.
Các biến chứng và tác dụng phụ có thể xuất hiện tùy thuộc loại ghép, loại bệnh cần ghép, phác đồ chuẩn bị, tuổi tác và sức khỏe tổng thể của người nhận, sự phù hợp giữa người cho và người nhận. Đối với những bệnh nhân không mắc thêm nhiều bệnh phức tạp khác hoặc những người nhận được mẫu ghép từ cha mẹ hoặc anh chị em ruột thì nguy cơ gặp phải các vấn đề nghiêm trọng sẽ ít hơn.
Tùy từng trường hợp thực tế, các tác dụng phụ có thể xảy ra khi thực hiện ghép tế bào gốc bao gồm:
1. Ngay sau cấy ghép
Lúc này, do tủy xương bị loại bỏ bởi tia xạ hoặc thuốc trước khi cấy ghép… nên có thể xảy ra một vài tác dụng phụ của ghép tế bào gốc. Tuy nhiên, phần lớn tác dụng phụ có thể được khắc phục theo chỉ dẫn của bác sĩ. Những tác dụng phụ có thể xuất hiện sau khi cấy ghép bao gồm: (1)
1.1. Giảm số lượng tế bào máu
Để chuẩn bị cho việc ghép tế bào gốc, bệnh nhân sẽ cần phải hóa trị để tiêu diệt các tế bào máu bất thường khi bị bệnh. Những tế bào này cuối cùng sẽ được thay thế bằng các tế bào gốc được ghép và quá trình này có thể mất vài tuần hoặc lâu hơn. Trong giai đoạn này, cơ thể chưa sản xuất lại các tế bào máu khỏe mạnh, bệnh nhân sẽ có nguy cơ: (2)
- Thiếu máu do thiếu sắt, thiếu hồng cầu khiến cơ thể cảm thấy mệt mỏi, khó thở;
- Chảy máu nhiều hoặc bầm tím do thiếu tiểu cầu;
- Nhiễm trùng do cơ thể không có đủ tế bào miễn dịch hoặc do bị ức chế miễn dịch.
Bệnh nhân trong giai đoạn này cần có sự chăm sóc đặc biệt. Tùy vào mức độ nghiêm trọng của các hiện tượng trên, các bác sĩ có thể cần can thiệp hoặc không.
Sau khi cấy ghép, người bệnh có nguy cơ bị nhiễm trùng thấp hơn nhưng vẫn có thể xảy ra. Bởi hệ thống miễn dịch phải cần khoảng 6 tháng đến 1 năm mới trở lại hoạt động bình thường. Thậm chí có thể kéo dài hơn nếu xảy ra tình trạng bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ (GVHD).
1.2. Tác dụng phụ của hóa trị

Các tác dụng phụ thường gặp của hóa trị bao gồm: cảm giác khó chịu, tiêu chảy, chán ăn, buồn nôn, ói mửa, loét miệng, mệt mỏi, phát ban, rụng tóc… Những tác dụng phụ này thường là tạm thời và chỉ kéo dài một vài tuần.

1.3. Bệnh ghép chống chủ
Bệnh ghép chống chủ (GVHD) là do các tế bào được cấy ghép nhận ra tế bào của người nhận là “ngoại lai” và tấn công chúng. Điều này xảy ra khi ghép đồng loài, bệnh nhân được nhận tế bào gốc từ người hiến tặng. Khi đó, những tế bào miễn dịch của người hiến có thể tấn công vào một số tế bào và mô của người nhận chủ yếu xảy ra ở hệ tiêu hóa, da, gan… làm tổn thương và suy giảm chức năng của các cơ quan này. (3)
Phản ứng GVHD diễn ra rất phổ biến, có thể xảy ra ngay sau ghép hoặc vài tháng, thậm chí lâu hơn. Tình trạng bệnh có thể từ nhẹ đến nghiêm trọng, đe dọa tính mạng. Các triệu chứng của GVHD có thể bao gồm: ngứa phát ban, tiêu chảy, miệng khô, khô mắt, da khô, bong tróc, khó thở, đau khớp…
Bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ được phân thành 2 loại: cấp tính và mạn tính. Người bệnh có thể gặp một/cả hai hoặc không gặp loại GVHD nào.
- Bệnh ghép chống chủ cấp tính: Xảy ra từ 10 – 90 ngày sau cấy ghép (trung bình khoảng 25 ngày). Khoảng ⅓ đến ½ người nhận cấy ghép đồng loại phát triển GVHD cấp tính. Ghép chống chủ cấp tính ít phổ biến hơn ở người bệnh trẻ tuổi và người có HLA tương đồng nhau. Triệu chứng đầu tiên thường là phát ban, đỏ da và nóng rát ở lòng bàn chân/tay, có thể lan ra toàn bộ cơ thể. Những triệu chứng khác gồm có buồn nôn, tiêu chảy, co thắt dạ dày, ăn mất ngon, đau bụng, vàng da và mắt…
- GVHD mạn tính: Sau khi ghép tế bào gốc khoảng 90 – 600 ngày, GVHD mạn tính có thể xảy ra. Phát ban tại lòng bàn tay/chân là những triệu chứng sớm nhất. Phát ban có thể lan rộng, tạo cảm giác khô, ngứa. Ở trường hợp nghiêm trọng, da có thể bị phồng rộp, bong tróc. Người bệnh cũng có thể bị sốt. Những triệu chứng khác của GVHD mạn tính bao gồm: giảm cân, đau bụng, tiêu chảy, giảm sự thèm ăn, vàng da, chướng bụng…
Khi có những hiện tượng này, cần thông báo cho bác sĩ điều trị biết. GVHD có thể được kiểm soát bằng cách sử dụng các loại thuốc ức chế hệ thống miễn dịch theo chỉ định của bác sĩ.

1.4. Tình trạng quá tải chất lỏng
Quá tải chất lỏng là một biến chứng có thể dẫn đến viêm phổi, tổn thương gan và huyết áp cao. Lý do chính dẫn đến tình trạng quá tải chất lỏng là do thận không thể đáp ứng kịp lượng lớn chất lỏng được cung cấp dưới dạng thuốc tiêm tĩnh mạch (IV), dinh dưỡng và các sản phẩm máu. Thận cũng có thể bị tổn thương do bệnh tật, nhiễm trùng, hóa trị, xạ trị hoặc kháng sinh.
1.5. Suy hô hấp
Tình trạng hô hấp là một chức năng quan trọng có thể bị tổn hại trong quá trình ghép. Nhiễm trùng, viêm đường hô hấp, quá tải chất lỏng, bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ và chảy máu đều là những biến chứng tiềm ẩn đe dọa tính mạng có thể xảy ra ở phổi và hệ thống phổi.
1.6. Tổn thương cơ quan
Gan và tim là những cơ quan quan trọng có thể bị tổn thương trong quá trình cấy ghép. Tổn thương tạm thời hoặc vĩnh viễn ở gan và tim có thể do nhiễm trùng, bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ, hóa trị và xạ trị liều cao hoặc quá tải dịch.
1.7. Mảnh ghép thất bại
Mảnh ghép thất bại là sau khi truyền, tế bào gốc (mảnh ghép) không đi đến hoặc không bám vào tủy xương và nhân lên như bình thường. Thất bại trong việc ghép tủy có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng, bệnh tái phát hoặc nếu số lượng tế bào gốc của tủy hiến tặng không đủ lớn. Ghép thất bại có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
2. Tác dụng phụ lâu dài
Những tác dụng phụ có thể xuất hiện sau khi cấy ghép do các yếu tố như: loại cấy ghép, loại và mức độ của bệnh đang được điều trị, cách điều trị hóa/xạ trị trước cấy ghép, phản ứng của bệnh với điều trị, tuổi và sức khỏe tổng thể của người bệnh, khả năng dung nạp với các loại thuốc, thủ thuật hoặc liệu pháp cụ thể, mức độ nghiêm trọng của biến chứng phương pháp cấy ghép. Các rủi ro lâu dài có thể xuất hiện khi cấy ghép bao gồm: (4)
- Cơ quan bị tổn thương
- Ung thư tái phát
- Ung thư thứ phát (mới xuất hiện)
- Các mô bạch huyết phát triển bất thường
- Vô sinh
- Nội tiết tố thay đổi (như thay đổi ở tuyến yên, tuyến giáp)
- Đục thủy tinh thể

Những loại thuốc được dùng trong cấy ghép có thể gây tổn hại các cơ quan như gan, thận, phổi, tim, xương khớp, hệ thần kinh… Vì vậy, người bệnh cần được bác sĩ theo dõi cẩn thận, chữa trị những vấn đề sức khỏe phát sinh do việc cấy ghép gây ra.
Người bệnh cần thảo luận những vấn đề như vô sinh với bác sĩ trước khi cấy ghép. Ngoài ra, bác sĩ cần biết về sự thay đổi, dấu hiệu bất thường ở người bệnh, từ đó đưa ra những chỉ định xét nghiệm hay chẩn đoán hình ảnh phù hợp để nắm được tình trạng sức khỏe cơ quan nội tạng.
Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:
Hy vọng những thông tin trên đã phần nào giải đáp cho bạn thắc mắc ghép tế bào gốc có nguy hiểm không? Để tránh các tác dụng phụ của ghép tế bào gốc, người bệnh cần chọn cơ sở được cấp phép kỹ thuật này và trao đổi kỹ với bác sĩ trước khi thực hiện để đưa ra giải pháp tối ưu nhất cho sức khỏe của bản thân.