Image

Đục thủy tinh thể có nguy hiểm không? Ảnh hưởng gì nếu không điều trị?

Nguyên nhân mắt bị đục thủy tinh thể

Trước khi tìm hiểu: “Đục thủy tinh thể có nguy hiểm không?”, người bệnh cần hiểu rõ về bệnh lý này. Đục thủy tinh thể hình thành khi protein tích tụ trong thấu kính tự nhiên của mắt và làm cho nó trở nên vẩn đục. Điều này ngăn cản ánh sáng đi qua một cách rõ ràng và có thể khiến người bệnh mất một phần thị lực. Nguyên nhân có thể do:

  • Đục thủy tinh thể bệnh lý: Rối loạn chuyển hóa (hội chứng Lowe, galactose huyết…), biến chứng bệnh lý toàn thân (đái tháo đường), bệnh tại mắt, hoặc do ngộ độc (thuốc lá, rượu bia) gây ra. Các bệnh lý này thường gây rối loạn cân bằng điện giải giữa trong và ngoài thể thủy tinh, đồng thời quá trình oxy hóa khử các protein thể thủy tinh cũng bị kích hoạt mạnh mẽ kiến quá trình đục thủy tinh thể diễn ra nhanh hơn.
  • Đục thủy tinh thể người già: Theo ước tính, hiện nay có tới 80% người già (khoảng > 65 tuổi) bị đục thể thủy tinh [1]. Trong đó, nguyên nhân gây đục thủy tinh thể ở người già có liên quan đến hiện tượng oxy hóa khử. Các phân tử glutathione giúp chống lại quá trình oxy hóa khử, đồng thời tạo sự cân bằng giúp thể thủy tinh ổn định về cấu trúc. Tuy nhiên, quá trình oxy hóa khử sẽ tăng nếu khả năng hoạt động và độ tập trung của các phân tử glutathione giảm theo tuổi. Lúc này, làm biến đổi protein và làm chết các tế bào biểu mô dẫn đến đục thủy tinh thể.
  • Đục thủy tinh thể chấn thương: Nguyên nhân gây đục thủy tinh thể do chấn thương là do: Chấn thương đụng dập, chấn thương xuyên, tia xạ và bỏng. Trong khi vết thương xuyên thường gây tổn thương trực tiếp bao của thủy tinh thể, gây ngấm nước và đục tại khu vực vết rách bao. Thủy tinh thể đôi khi bị biến dạng do chấn thương dụng dập. Với thủy tinh thể do bỏng thường là hậu quả của quá trình rối loạn cân bằng điện giải, hiện tượng đông vón do tổ chức hóa chất, do nhiệt gây ra. Ngoài ra, nếu mắt tiếp xúc với ánh nắng mặt trời cường độ cao cũng có thể gây đục thủy tinh thể ở người trẻ tuổi.
  • Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh: Hút thuốc lá, lạm dụng bia rượu, hoặc mắc bệnh lý đái tháo đường… là những yếu tố nguy cơ gây đục thể thủy tinh. Ngoài ra, khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời chứa tia UV độc hại trong thời gian dài cũng có nguy cơ khiến đục thể thủy tinh. Chế độ ăn uống và bổ sung vi chất không đầy đủ, sử dụng aspirin cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh. Đục thủy tinh thể đôi khi là do di truyền từ thế hệ trước.
đục thủy tinh thể xảy ra ở người lớn tuổi
Bệnh đục thủy tinh thể có nguy hiểm không? Đây là bệnh thường xảy ra ở người cao tuổi gây ảnh hưởng đến thị lực.

Đục thủy tinh thể có nguy hiểm không?

Đục thủy tinh thể là một bệnh lý nguy hiểm gây ảnh hưởng lớn đến thị lực và có nguy cơ dẫn đến mù lòa. Trường hợp nhẹ có thể khiến người bệnh nhìn mờ gây bất tiện trong đời sống sinh hoạt và công việc. Trường hợp nặng, đục thể thủy tinh có thể gây mất thị lực dẫn đến mù lòa.

Theo thống kê, nguyên nhân mù lòa do đục thủy tinh thể chiếm tới hơn 60% [2], sau đó là các bệnh lý về tăng nhãn áp, tật khúc xạ hoặc bệnh về đáy mắt. Do đó, bệnh đục thể thủy tinh nếu không được phát hiện sớm và điều trị nhanh có thể gây nhiều biến chứng nặng như: nhược thị, teo dây thần kinh thị giác, glocom, mù lòa… Trong đó, biến chứng mù lòa đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra, bệnh còn có xu hướng trẻ hóa, tức là có khả năng xảy ra ở người trẻ trong tương lai.

Những ảnh hưởng có thể xảy ra nếu không điều trị đục thủy tinh thể kịp thời

Đục thủy tinh thể có nguy hiểm không? Đây là một bệnh lý về mắt khá nguy hiểm. Nếu bệnh tiến triển nặng và không được điều trị sớm có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng.

1. Mù lòa do đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể nếu để lâu sẽ gây ra những vùng mờ đục trong khu vực này, khiến ánh sáng đi qua bị tán xạ, cản trở quá trình ánh sáng đến võng mạc khiến người bệnh suy giảm thị lực, tấm nhìn mờ. Đục thủy tinh thể mức độ nặng có thể gây ra mất thị lực, thậm chí mù lòa.

đục thủy tinh thể có thể gây mất thị lực
Mắt bị đục thủy tinh thể có nguy hiểm không? Bệnh nếu không được điều trị có thể gây mất thị lực, dẫn tới mù lòa.

2. Glocom

Glocom hay còn gọi là cườm nước/ thiên đầu thống có thể do biến đổi về hình thái thể thủy tinh hoặc do chất thể thủy tinh lắng đọng ở vùng góc tiền phòng và gây tắc nghẽn vùng thoát dịch. Điều này có thể gây đóng góc tiền phòng, gây đỏ mắt, tăng nhãn áp. Tình trạng tăng nhãn áp do ứ đọng chất nhân ở góc tiền phòng được biểu hiện trên lâm sàng bằng sự kết hợp của viêm do phản ứng chất nhân và tăng nhãn áp.

3. Thay đổi khúc xạ

Ở một số trường hợp, đục thể thủy tinh cũng khiến thay đổi khúc xạ ở mắt. Thông thường biến đổi khúc xạ theo xu hướng cận thị hóa nhẹ khiến mắt chính thị trở nên cận thị nhẹ, mắt lão thị có thể giảm số kính đọc sách. Thậm chí bỏ kính và mắt cận thị cần có kính nặng hơn. Tuy nhiên, tình trạng khúc xạ thay đổi không ổn định vì chỉ số khúc xạ của thể thủy tinh cũng thay đổi liên tục. Tình trạng này chỉ dừng khi thể thủy tinh đục không cho các tia sáng có thể nhìn thấy được chiếu xuyên qua.

Cách điều trị đục thủy tinh thể hiệu quả

Hiện có 2 cách điều trị đục thủy tinh thể bao gồm: Điều trị nội khoa và phẫu thuật. Trong đó, điều trị nội khoa thường không mang lại hiệu quả cao. Bởi cho đến nay, chưa có loại thuốc nào có thể làm chậm lại hoặc phòng ngừa đục thủy tinh thể. Mặc dù thuốc có tác dụng chống oxy hóa khử như vitamin E, C, thuốc giảm sorbitol, tăng glutathione… có thể giảm tỷ lệ đục thủy tinh thể. Tuy nhiên, tác dụng của thuốc vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu. Do đó, phẫu thuật đục thủy tinh thể hiện là cách điều trị mang đến hiệu quả tối ưu.

1. Phẫu thuật thủy tinh thể

Phẫu thuật đục thủy tinh thể được chỉ định trong các trường hợp bệnh nặng, gây ảnh hưởng khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt của người bệnh.

Các phương pháp mổ đục thủy tinh thể bao gồm:

1.1. Mổ lấy thủy tinh thể trong bao

Toàn bộ thể thủy tinh nằm bên trong và lớp bao của nó được mổ lấy. Tuy nhiên, phương pháp này đã quá lạc hậu, tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng cao nên đã được thay thế bằng phương pháp lấy thủy tinh thể ngoài bao và giữ lại túi bao để đặt thủy tinh thể nhân tạo. Thường áp dụng cho người bị lệch thể thủy tinh nhiều. Chống chỉ định thực hiện với đục thủy tinh thể ở trẻ em và các trường hợp đục thủy tinh thể bị rách bao do chấn thương.

1.2. Mổ lấy thủy tinh thể ngoài bao

Khối nhân và toàn bộ chất vỏ thể thủy tinh sẽ được bác sĩ phẫu thuật lấy đi thông qua một khoảng mở ở phía trung tâm vị trí bao trước và để lại bao sau tại chỗ. Đảm bảo giữ nguyên vẹn bao sau sẽ tạo ra vị trí giải phẫu tốt để cố định thủy tinh thể nhân tạo khi được đặt vào. Phương pháp giúp bác sĩ thực hiện các thao tác dễ dàng hơn, hạn chế nguy cơ biến chứng sau mổ đặc biệt là tăng nhãn áp, phù hoàng điểm hoặc bong võng mạc.

Chỉ định: Các trường hợp đục thủy tinh thể đáp ứng đủ điều kiện về sức khỏe sẽ được chỉ định phẫu thuật. Chống chỉ định với những người có hệ thống dây treo yếu, không còn cố định, nguyên vẹn, hoặc bị chấn thương xuyên nghi ngờ có tổn thương rách bao sau thủy tinh thể.

1.3. Phẫu thuật phaco

Một trong những nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu trên thế giới là đục thủy tinh thể. Ngày nay với sự phát triển về khoa học, mổ phaco điều trị đục thủy tinh thể được đánh giá là phương pháp an toàn và mang đến hiệu quả tối ưu nhất. Bên cạnh đó, đây cũng là phương pháp giữ lại bao thể thủy tinh, nhằm mang đến sự ổn định cho thấu kính thay thế

Theo đó, để thực hiện phẫu thuật này bác sĩ nhãn khoa sẽ tạo 1 lỗ nhỏ ở góc ngoài giác mạc. Sau đó, sử dụng thiết bị chuyên dụng phát ra sóng siêu âm để phá vỡ thủy tinh thể bị vẩn đục thành nhiều mảnh nhỏ. Tiếp tục tán nhuyễn chúng và hút ra ngoài. Quá trình này kết thúc, bác sĩ sẽ tiến hành thay thế thủy tinh thể. Đây là phương pháp giữ nguyên bao thể thủy tinh, đảm bảo sự ổn định cho thấy kính mới được thay thế và bảo tồn cấu trúc giải phẫu của mắt.

phẫu thuật đục thủy tinh thể điều trị bệnh
Phẫu thuật thủy tinh thể là phương pháp mang đến hiệu quả tối ưu nhất cho người bệnh sau khi đã hiểu được mắt đục thủy tinh thể có nguy hiểm không.

2. Lưu ý sau khi điều trị

Một ngày sau khi mổ, bác sĩ nhãn khoa sẽ tiến hành thay băng, kiểm tra mắt, đo thị lực và người bệnh có thể xuất viện nếu hậu phẫu tiến triển tốt. Tuy nhiên, người bệnh lưu ý tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ sau phẫu thuật:

  • Dùng nước muối sinh lý tra mắt và vệ sinh mắt hàng ngày
  • Dung dịch kháng sinh dùng kết hợp corticoid mỗi 4 lần/ngày liên tiếp trong 2 tuần đầu. Tiếp đó sẽ tra dung dịch kháng sinh không chứa corticoid x 4 lần/ngày trong 1 tháng
  • Giữ vệ sinh mắt sạch sẽ, uống thuốc theo chỉ định
  • Những ngày đầu sau mổ sẽ có cảm giác lóa mắt, lúc này người bệnh có thể đeo kính râm để giảm độ lóa
  • Không nên cúi dốc đầu, làm việc nặng hoặc bê vác nặng trong tháng đầu phẫu thuật
  • Sau mổ thể thủy tinh ngoài bao, nếu mổ Phaco, người bệnh nên đi lại vận động, ăn uống bình thường
  • Tái khám đúng lịch hẹn với các bác sĩ nhãn khoa

Một số lưu ý cho người bệnh tránh tình trạng đục thủy tinh thể trở nặng

1. Hạn chế hút thuốc và uống rượu

Hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia sẽ khiến các bệnh về tiểu đường và nhiều bệnh lý khác trở nên nghiêm trọng và làm tăng nguy cơ đục thủy tinh thể.

2. Chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ

Trong quá trình điều trị đục thủy tinh thể, người bệnh không nên tự ý mua thuốc uống, đặc biệt không nên ngừng thuốc, đổi sang loại thuốc khác khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Bởi trên thực tế, sử dụng thuốc bừa bãi sẽ dẫn đến nhiều tác dụng phụ gây nguy hiểm cho người bệnh.

3. Chế độ ăn uống hợp lý

Ưu tiên chế độ ăn uống lành mạnh nên ăn nhiều trái cây và rau xanh. Nhóm thực phẩm này chứa nhiều chất chống oxy hóa giúp duy trì sức khỏe cho đôi mắt. Ngoài ra, người bệnh có thể sử dụng chất chống oxy hóa dạng viên để ngăn ngừa đục thủy tinh thể. Tuy nhiên, xây dựng chế độ ăn giàu vitamin và dưỡng chất vẫn là lựa chọn được ưu tiên để phòng ngừa mắc bệnh đục thể thủy tinh.

4. Đeo kính râm khi ra ngoài

Tia cực tím từ mặt trời là tác nhân gây hại cho mắt, nó có thể gây đau mắt, chảy nước mắt, chói mắt và đục thủy tinh thể. Do đó, khi đi ra đường hoặc tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp mọi người nên đeo kính râm, cũng như đội mũ che chắn tia cực tím có khả năng gây hại cho mắt

5. Thăm khám mắt thường xuyên để theo dõi

Khám mắt thường xuyên sẽ giúp phát hiện các bệnh về mắt, trong đó có bệnh đục thủy tinh thể ở giai đoạn sớm. Do đó, mọi người nên đi khám mắt định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng… để theo dõi tình trạng sức khỏe của mắt.

Để đặt lịch khám bệnh với chuyên gia, bác sĩ nhãn khoa hoặc cần tư vấn các vấn đề liên quan đến bệnh đục thủy tinh thể hoặc các bệnh lý khác về mắt tại Trung tâm Mắt công nghệ cao, quý khách vui lòng liên hệ:

Đăng ký tư vấn miễn phí
(Thông tin được bảo mật đảm bảo quyền lợi riêng tư cho khách hàng)
Chúng tôi sẽ liên hệ lại sau khi nhận được thông tin đăng ký!
*Chương trình áp dụng tại PlinkCare Hà Nội

Hy vọng qua bài viết trên, mọi người phần nào giải đáp được thắc mắc đục thủy tinh thể có nguy hiểm không? Về cơ bản đây là bệnh lý về mắt khá nguy hiểm, biến chứng nặng có thể gây mù lòa. Do đó, để phòng ngừa bệnh, mọi người nên đi khám mắt thường xuyên để phát hiện và điều trị sớm để tránh biến chứng.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send