Image

Phương pháp điều trị tăng áp lực nội sọ và cách xử trí kịp thời

Dấu hiệu cảnh báo tăng áp lực nội sọ

Có nhiều dấu hiệu cảnh báo chứng tăng áp lực nội sọ, nhưng tùy theo giai đoạn mà có thể biểu hiện một số trong những triệu chứng sau: (1)

  • Đau đầu
  • Nôn ói
  • Mờ mắt, nhìn đôi
  • Buồn ngủ/ lừ đừ/ lú lẫn
  • Mạch chậm, huyết áp tăng
  • Đồng tử giảm phản xạ với ánh sáng/ giãn đồng tử
  • Rối loạn hô hấp
  • Rối loạn sự điều hòa nhiệt độ cơ thể như sốt cao hay hạ thân nhiệt
  • Mất ý thức, hôn mê…
triệu chứng tăng áp lực nội sọ cần xử trí ngay
Đau đầu có thể là dấu hiệu cảnh báo chứng tăng áp lực nội sọ

Những triệu chứng kể trên cũng có thể là biểu hiện của tình trạng bệnh lý khác. Tuy nhiên, những biểu hiện như đau đầu, nôn ói, thay đổi hành vi, lú lẫn được xem là những dấu hiệu đầu tiên của chứng tăng áp lực nội sọ. Đặc biệt, nếu thấy xuất hiện cùng lúc 3 dấu hiệu dưới đây thì được xem là cảnh báo của tình trạng tăng áp lực nội sọ, cần cấp cứu nhanh chóng, bao gồm:

  • Thở không đều
  • Khoảng cách ngày càng gia tăng giữa huyết áp tâm thu và tâm trương
  • Nhịp tim giảm.

Triệu chứng tăng áp lực nội sọ ở trẻ sơ sinh cũng giống với người lớn nhưng có thêm một vài dấu hiệu đặc trưng ở trẻ dưới 12 tháng tuổi. Ở trẻ sơ sinh, những mảnh xương tạo thành hộp sọ mềm hơn so với trẻ lớn và người trưởng thành và giữa chúng có các khớp sọ còn lỏng lẻo nên chúng có thể giãn rộng ra ở trẻ bị tăng áp lực nội sọ (còn gọi là dấu hiệu giãn khớp sọ). Tăng áp lực nội sọ còn có thể khiến thóp, điểm mềm phía trên đỉnh đầu của trẻ phồng ra ngoài.

Nguyên nhân gây tăng áp lực nội sọ

Để lựa chọn phương pháp điều trị tăng áp lực nội sọ phù hợp, hiệu quả, trước hết cần xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh. Chấn thương đầu là nguyên nhân chính gây ra tình trạng tăng áp lực nội sọ. Một số nguyên nhân khác có thể gây ra tình trạng tăng áp lực nội sọ, bao gồm: (2)

  • Nhiễm trùng
  • Đột quỵ
  • Khối u não
  • Vỡ phình động mạch và xuất huyết dưới nhện
  • Não úng thủy (sự tích tụ bất thường dịch não tủy bên trong khoang não thất)
  • Xuất huyết não do tăng huyết áp (tăng huyết áp gây ra tình trạng chảy máu não)
  • Xuất huyết não thất (chảy máu vào vùng chứa dịch não tủy bên trong não)
  • Tụ máu ngoài màng cứng
  • Tụ máu dưới màng cứng
  • Huyết khối xoang tĩnh mạch trong sọ (cục máu đông bên trong tĩnh mạch não)
  • Chấn thương sọ não
  • Phù não
  • Viêm màng não (viêm màng bảo vệ xung quanh não, tủy sống)
  • Thiếu oxy não
  • Tăng huyết áp nội sọ vô căn

Nhìn chung, tăng áp lực nội sọ xảy ra do gia tăng thể tích các thành phần trong hộp sọ như gia tăng bất thường chất lỏng trong hộp sọ như dịch não tủy hoặc máu, khối choán chỗ bất thường trong hộp sọ hoặc tình trạng sưng phù não làm tăng thể tích nhu mô não.

Ngoài ra, sử dụng một số thuốc cũng có thể là nguyên nhân làm tăng áp lực nội sọ như thuốc amiodarone, cyclosporine, chlordecone, leuprolide, hormone tăng trưởng tái tổ hợp, levothyroxine, axit nalidixic, lithium carbonate, kháng sinh tetracycline, kháng sinh sulfonamide, isotretinoin, một vài loại thuốc tránh thai đường uống…

xử trí tăng áp lực nội sọ
Tình trạng tăng áp lực nội sọ có thể xảy ra sau khi bị chấn thương đầu

Nguyên tắc xử trí tăng áp lực nội sọ

Việc đánh giá và quản lý tốt đường thở, hệ tuần hoàn luôn được ưu tiên trong phác đồ điều trị tăng áp lực nội sọ. Các nguyên tắc cần hướng đến khi điều trị tăng áp lực nội sọ gồm có:

  • Duy trì áp lực tưới máu bằng cách nâng cao MAP (áp lực động mạch trung bình)
  • Chữa trị nguyên nhân cơ bản
  • Điều trị giảm áp lực nội sọ.

Phương pháp điều trị tăng áp lực nội sọ

Các phương pháp làm giảm tình trạng tăng áp lực nội sọ bao gồm: (3) (4)

  • Đầu giường của người bệnh nằm cần giữ ở vị trí nâng cao 30 độ.
  • Khi CO2 gia tăng có thể làm giảm pH huyết thanh, gia tăng lưu lượng máu não, gia tăng áp lực nội sọ. Vì thế, có thể áp dụng phương pháp tăng thông khí để hạ pCO2 (áp suất phần tử carbon dioxide trong máu) xuống khoảng 30 mm Hg.
  • Chất thẩm thấu như Mannitol thường được sử dụng để gia tăng áp suất thẩm thấu bên trong máu, từ đó dịch sẽ đi vào lòng mạch, giảm tình trạng phù não; Steroid làm giảm tình trạng tăng áp lực nội sọ trong phù não do khối u tân sinh nội sọ…
  • Nước muối ưu trương 3% thường dùng để giảm tình trạng phù não.
  • Thuốc thuộc nhóm ức chế anhydrase carbonic (như acetazolamide) làm giảm sản xuất dịch não tủy, điều trị tăng áp lực nội sọ vô căn.
  • Chọc dò tủy sống: ngoài ý nghĩa chẩn đoán, kỹ thuật này còn được dùng để dẫn lưu dịch não tủy, nhờ đó làm giảm tình trạng tăng áp lực nội sọ. Tuy nhiên, phương pháp này có những chỉ định khắt khe trong trường hợp tăng áp lực nội sọ vì có nguy cơ gây thoát vị não.
  • Phương pháp dẫn lưu não thất ra ngoài (EVD) cũng có thể được áp dụng để theo dõi tình trạng tăng áp lực nội sọ và dẫn lưu dịch não tủy.
  • Thuốc Glyburide tiêm tĩnh mạch (IV) đang được các chuyên gia nghiên cứu trong việc ngăn ngừa tình trạng phù nề do đột quỵ bán cầu thông qua việc ức chế thụ thể SUR1 (một thụ thể trên màng tế bào).
  • Thuốc Barbiturat có thể được chỉ định trong trường hợp thuốc an thần và những phương pháp thông thường không thể làm giảm tình trạng tăng áp lực nội sọ.
  • Liệu pháp thân nhiệt đến 32 – 35ᐤC dùng trong trường hợp người bệnh bị tăng áp lực nội sọ dai dẳng không đáp ứng với liệu pháp thẩm thấu và an thần. Tuy nhiên, liệu pháp này đã bị hạn chế trong thời gian gần đây.
  • Phẫu thuật mở sọ giải áp. Đây là phẫu thuật thần kinh cắt bỏ một phần của hộp sọ và lấy bỏ khối choán chỗ trong hộp sọ nếu có, hỗ trợ giảm tình trạng chèn ép khi phù não. Mở sọ giải áp thường là lựa chọn điều trị tăng áp lực nội sọ cuối cùng khi tất cả các phương pháp trên đều không mang đến hiệu quả.
phẫu thuật giảm áp điều trị tăng áp lực nội sọ
Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt sọ giảm áp để điều trị tăng áp lực nội sọ

Biến chứng của tăng áp lực nội sọ nếu không điều trị

Điều trị tăng áp lực nội sọ nếu không thực hiện kịp thời, người bệnh có thể đối mặt với tình trạng vòng xoắn bệnh lý, khiến áp lực nội sọ gia tăng thêm, tiềm ẩn nguy cơ gây ra thiếu máu nuôi não, thoát vị não, co giật, đột quỵ nhồi máu hoặc xuất huyết não… thậm chí não bộ bị tổn thương, không thể phục hồi. Nếu để lâu hơn, người bệnh có thể gặp biến chứng nguy hiểm như tụt não, tử vong. (4)

Phòng bệnh tăng áp lực nội sọ như thế nào?

Thực hành giảm nguy cơ mắc bệnh tăng áp lực nội sọ bằng cách phòng tránh chấn thương xảy ra ở vùng đầu, đột quỵ, nhiễm trùng, tăng huyết áp…; ăn uống khoa học, duy trì mức cân nặng khỏe mạnh, tập luyện thể dục thường xuyên; tiêm vaccine phòng bệnh; sử dụng thuốc đúng chỉ định, rửa tay thường xuyên…

Bảo vệ đầu bằng cách đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, xe đạp hoặc khi tham gia chơi những môn thể thao có xảy ra va chạm. Khi lái xe hơi bạn đừng quên thắt dây an toàn và hãy giữ lưng ghế ở xa ghế phía trước, xa bảng điều khiển. Khi có trẻ nhỏ trong xe hơi, phụ huynh nên trang bị ghế ngồi chuyên dụng, an toàn phù hợp và đừng quên cài dây an toàn cho trẻ. (5)

Té ngã tại nhà là nguyên nhân phổ biến dẫn tới tình trạng chấn thương đầu (đặc biệt là với người lớn tuổi). Bạn cần giữ sàn nhà gọn gàng, khô ráo; lắp thêm tay vịn… để hạn chế nguy cơ bị té ngã. Khám sức khỏe định kỳ để phòng các bệnh như u não, đột quỵ, dị dạng mạch máu não cũng là cách hiệu quả để dự phòng tăng áp lực nội sọ.

đội nón bảo hiểm ngăn ngừa nguy cơ tăng áp lực nội sọ
Để ngăn chặn nguy cơ bị tăng áp lực nội sọ sau chấn thương đầu, mỗi người nên đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy

Người bệnh cần thăm khám sớm nếu có biểu hiện của tăng áp lực nội sọ

Những biểu hiện đặc trưng của tình trạng tăng áp lực nội sọ là đau đầu kéo dài, mờ mắt, cảm thấy thiếu tỉnh táo hơn so với ngày thường, nôn ói, lừ đừ, buồn ngủ, co giật, nói đớ hoặc gặp khó khăn khi nói, thay đổi hành vi… Ngay khi nhận ra những biểu hiện này, người bệnh cần sớm đến cơ sở y tế uy tín thăm khám, chữa trị ngay khi gặp triệu chứng để tránh rơi vào tình trạng nguy hiểm.

Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Trung tâm Khoa học Thần kinh, Hệ thống PlinkCare là cơ sở y tế uy tín cung cấp dịch vụ thăm khám, điều trị tăng áp lực nội sọ cũng như các bệnh lý thần kinh sọ não khác như: u não, đột quỵ xuất huyết não, dị dạng, phình, vỡ phình mạch máu não, u trong ống sống – tủy sống, u tuyến yên, trượt đốt sống, thoát vị đĩa đệm cột sống lưng, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.

Khoa Phẫu thuật Thần kinh quy tụ đội ngũ bác sĩ, chuyên gia đầu ngành, dày dặn kinh nghiệm, trải qua nhiều năm đào tạo, hoạt động lâm sàng thực tiễn trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, Khoa Phẫu thuật Thần kinh còn ứng dụng đầy đủ các máy móc/thiết bị hiện đại (robot mổ não Modus V Synaptive, định vị thần kinh Neuro-Navigation trí tuệ nhân tạo mới nhất, kính vi phẫu ứng dụng chức năng chụp huỳnh quang 3D thế hệ mới nhất, máy chụp MRI 1.5 – 3 Tesla, máy chụp CT scan 768 lát cắt, máy mổ nội soi cột sống UBE…), áp dụng những phương pháp, kỹ thuật mới trong việc thăm khám, chữa trị các bệnh lý thần kinh, mang đến hiệu quả tối ưu.

Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:

Điều trị tăng áp lực nội sọ quan trọng nhất cần xác định được đúng nguyên nhân, thăm khám kịp thời, thực hiện điều trị nhanh chóng. Do đó, người bệnh cần tìm đến các cơ sở y tế uy tín với đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, máy móc hiện đại để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send