
9 cách điều trị suy tim phổ biến thông dụng theo hướng dẫn chung
Mục tiêu điều trị suy tim mà bác sĩ hướng đến
Suy tim là một tình trạng rất phức tạp. Mục đích chính của điều trị suy tim là giảm các triệu chứng của bệnh, tiếp theo là ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh, hạn chế số lần nhập viện và giúp kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Khi bệnh tiến triển càng nặng, khả năng đạt được thành công các mục tiêu này giảm dần cho đến khi ở giai đoạn nặng nhất, chỉ có thể kiểm soát được triệu chứng.
Điều trị suy tim suy tim bao gồm điều trị không dùng thuốc và điều trị bằng thuốc/phẫu thuật. Trong mọi giai đoạn của suy tim, điều trị không dùng thuốc là biện pháp cơ bản:
- Hướng dẫn bệnh nhân và người thân về cách chăm sóc, hiểu biết về bệnh và nhận biết triệu chứng khi bệnh tiến triển nặng; biết các tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc.
- Thay đổi lối sống: dinh dưỡng khoa học, cân nặng phù hợp, ngưng hút thuốc lá, không uống rượu, ăn giảm lượng muối, vận động thể lực phù hợp, hạn chế nước (nếu suy tim nặng). (1)
Nguyên tắc điều trị suy tim chung trong y học
Nguyên tắc chung trong điều trị suy tim gồm:
- Loại bỏ các yếu tố nguy cơ gây suy tim.
- Điều trị nguyên nhân gây suy tim.
- Cải thiện các triệu chứng bệnh.
- Kiểm soát tình trạng ứ muối và nước.
- Tăng sức co bóp cơ tim. (2)
Nguyên tắc chung trong điều trị suy tim cấp:
- Điều trị càng sớm càng tốt: tại thời điểm nhập viện, xử trí ngay nếu người bệnh cần hỗ trợ thông khí, tuần hoàn hoặc tiêm/truyền thuốc cấp cứu. Sau đó người bệnh được bắt đầu điều trị đặc hiệu theo nguyên nhân hoặc các biện pháp điều trị chuyên biệt theo các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau.
- Nhanh chóng xác định nguyên nhân và các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp: thời gian tốt nhất là trong vòng 60-120 phút kể từ khi người bệnh nhập viện.
- Điều trị dựa theo các dấu hiệu/triệu chứng lâm sàng và bệnh cảnh lâm sàng.
- Theo dõi sát tình trạng lâm sàng và xét nghiệm trong quá trình điều trị để thay đổi phác đồ xử trí kịp thời.

Phương pháp chẩn đoán hỗ trợ trong điều trị suy tim
Để chẩn đoán suy tim, trước tiên bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng, hỏi về các triệu chứng, bệnh sử và tiền sử gia đình của người bệnh. Đồng thời, kiểm tra xem người bệnh có các yếu tố nguy cơ suy tim không, ví dụ như huyết áp cao, bệnh động mạch vành, tiểu đường, hút thuốc lá… Bác sĩ sử dụng ống nghe để nghe phổi và tim, kiểm tra tĩnh mạch ở cổ, tình trạng phù ở chân và báng bụng, gan to. Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh gồm:
1. Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm thường quy được chỉ định trong khám chữa bệnh, trong đó có suy tim. Xét nghiệm này giúp kiểm tra chỉ số của đường máu, mỡ máu, chức năng thận, men gan, điện giải đồ, TSH và NT- Pro BNP. Thông qua đó, bác sĩ có thể chẩn đoán suy tim, tiên lượng bệnh cũng như giúp theo dõi điều trị suy tim.
Trước khi lấy mẫu máu, người bệnh cần nhịn ăn trong vòng 8-12 tiếng, không uống các loại nước ngọt, nước trái cây, có thể uống nước lọc, để không làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm máu.

2. X-quang ngực
Chụp X-quang ngực cho thấy tình trạng của phổi và tim, giúp kiểm tra hình ảnh bóng tim to, sung huyết phổi, tràn dịch màng phổi. Khi chụp X-quang ngực, người bệnh không cần chuẩn bị gì đặc biệt, tuy nhiên, nếu đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai, cần thông báo trước với bác sĩ.
3. Điện tâm đồ
Điện tâm đồ là phương tiện giúp ghi lại các tín hiệu điện trong tim, cho thấy tim đập nhanh hay chậm. Kết quả sẽ được hiển thị trên màn hình máy tính được kết nối, có thể giúp bác sĩ phát hiện được tình trạng buồng tim có bị dày hay giãn không, kiểm tra rối loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền trong tim, nhồi máu cơ tim… (3)
Trong trường hợp khi đo điện tâm đồ, không phát hiện được các bất thường về nhịp tim, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh đeo thiết bị Holter điện tâm đồ 24 giờ. Thiết bị này sẽ ghi lại toàn bộ nhịp tim trong suốt thời gian người bệnh đeo máy. Nhờ đó, giúp bác sĩ có thể theo dõi, so sánh nhịp tim lúc nghỉ ngơi và khi hoạt động để tìm ra bất thường về nhịp tim, đặc biệt giúp phát hiện rung nhĩ cơn mà người bệnh không có triệu chứng hay không ghi nhận được trên điện tâm đồ tiêu chuẩn.
4. Siêu âm tim
Siêu âm tim là chỉ định đầu tay trong hầu hết các trường hợp chẩn đoán bệnh lý tim mạch, giúp tầm soát, chẩn đoán sớm những bất thường liên quan đến bệnh tim. Sóng siêu âm tần số cao sẽ tạo ra hình ảnh rõ nét liên quan đến cấu trúc và chức năng của tim. Thông qua đó, bác sĩ có thể đánh giá được tình trạng cơ tim, van tim, màng ngoài tin, khả năng co bóp và hoạt động của tim, các mạch máu xuất phát từ tim.
5. Nghiệm pháp gắng sức
Khi thực hiện nghiệm pháp gắng sức, người bệnh sẽ đạp xe tại chỗ theo các tốc độ khác nhau, thường tăng dần sau mỗi 3 phút. Bác sĩ sẽ so sánh được hoạt động của tim khi hoạt động và khi nghỉ ngơi, giúp đánh giá tình trạng thiếu máu cơ tim hay rối loạn nhịp tim khi gắng sức. Nếu người bệnh không thể đạp xe, bác sĩ sẽ cho truyền thuốc Dobutamine qua đường tĩnh mạch để làm tăng nhịp tim như khi thực hiện hoạt động gắng sức.
6. Chụp CT tim
Chụp CT sẽ cho ra hình ảnh về cấu trúc tim ở dạng 2D – 3D gồm: cơ tim, van tim, màng tim, mạch vành tim, giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác các bệnh lý liên quan đến tim mạch. Đặc biệt, hiện nay, PlinkCare đầu tư máy chụp CT 1975 lát cắt đồng bộ chính hãng duy nhất ở Việt Nam, được đặt hàng đầu tiên tại Đông Nam Á. Tốc độ chụp chỉ 0,23 giây/độ phân giải thời gian 19,5 mili giây, kết hợp ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong phân tích tim mạch, giúp chẩn đoán nhanh chóng và chính xác.
7. Chụp cộng hưởng từ tim
Phương tiện này rất cần thiết để chẩn đoán viêm cơ tim và các bệnh cơ tim gây suy tim như bệnh cơ tim dãn nở, bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim thâm nhiễm amyloid, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ…. Ngoài ra, chụp cộng hưởng từ tim còn giúp đánh giá độ xơ hóa cơ tim, chức năng co bóp cơ tim và tiên đoán nguy cơ đột tử trong bệnh cơ tim phì đại.
8. Chụp mạch vành
Phương pháp này giúp chẩn đoán, đánh giá trình trạng dòng máu đang di chuyển trong các động mạch nuôi tim, để tìm nguyên nhân nghi ngờ do bệnh động mạch vành gây ra. Đây là thủ thuật xâm lấn nên người bệnh thường cần nằm lại bệnh viện theo dõi sau chụp và kiểm tra chức năng thận trước khi được xuất viện.
9. Sinh thiết cơ tim
Bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô từ cơ tim để đưa đi thực hiện các xét nghiệm, đánh giá trên kính hiển vi. Kết quả sinh thiết sẽ cho biết hình dạng, đặc điểm chức năng của mô cơ tim, từ đó giúp chẩn đoán một số loại bệnh cơ tim có thể gây suy tim.
Những cách điều trị suy tim hiện nay theo hướng dẫn chung
Phương pháp điều trị suy tim sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên, trong hầu hết các tường hợp, bác sĩ sẽ có chỉ định kết hợp giữa điều chỉnh về lối sống và dùng thuốc. Nếu suy tim do một bệnh lý, tình trạng sức khỏe khác gây ra, bác sĩ sẽ tập trung vào điều trị nguyên nhân gây bệnh để cải thiện suy tim.
1. Điều trị thay đổi lối sống
Đối với bệnh nhân suy tim, bác sĩ sẽ khuyến khích người bệnh điều chỉnh lối sống lành mạnh để giúp giảm triệu chứng và giảm nguy cơ bệnh tiến triển nặng, bao gồm:
- Có chế độ ăn uống khoa học, hạn chế thực phẩm nhiều mỡ hoặc chất béo, giảm lượng muối ăn theo hướng dẫn của bác sĩ. Bệnh nhân nên tự giới hạn 2 đến 3g natri mỗi ngày; ăn dưới 2g muối và hạn chế đưa vào cơ thể dưới 1.5 lít nước mỗi ngày ở những trường hợp suy tim vừa đến nặng (suy tim độ 3 hay 4).
- Đạt và duy trì cân nặng ở mức phù hợp, nên giảm cân khoa học nếu bị thừa cân – béo phì.
- Ngừng hút thuốc lá, tránh xa cả khói thuốc lá.
- Hạn chế uống rượu, bia.
- Vận động thể dục thường xuyên, thực hiện các bài tập phù hợp với tình trạng sức khỏe.
- Tránh căng thẳng, dành thời gian để nghỉ ngơi nhiều hơn và ngủ đủ giấc mỗi ngày.
- Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ của bệnh tim như tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim.
2. Điều trị suy tim bằng thuốc
Thuốc điều trị suy tim được bác sĩ chỉ định tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng của người bệnh. Một số loại thuốc điều trị suy tim thường được chỉ định gồm:
- Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEi): Có tác dụng làm giãn mạch máu, hạ huyết áp, cải thiện lưu lượng máu và giảm tải hoạt động cho tim.
- Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II (ARB): Có nhiều lợi ích tương tự như thuốc ức chế men chuyển, được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân không dung nạp thuốc ức chế ACE.
- Thuốc ARNI (Angiotensin receptor/neprilysin inhibitor): Dùng trong suy tim phân suất tống máu giảm, ưu tiên sử dụng trước cả thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II. Không dùng thuốc khi bệnh nhân tăng kali máu hoặc suy thận tiến triển.
- Thuốc chẹn beta: Làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp, đồng thời, giảm các triệu chứng suy tim và giúp tim hoạt động tốt hơn, phòng ngừa đột tử.
- Thuốc lợi tiểu: Là loại thuốc này khiến người bệnh đi tiểu thường xuyên hơn, giúp ngăn ngừa sự tích tụ nước trong cơ thể, đặc biệt là ở phổi.
- Thuốc đối kháng aldosterone: Là thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, giúp bệnh nhân suy tim nặng có phân suất tống máu giảm sống lâu hơn. Kháng aldosterone không nên được bắt đầu ở nam có creatinin lớn hơn 2.5 mg/dl hoặc nữ có creatinin lớn hơn 2 mg/dl, bệnh nhân có kali máu trên 5.0 mEq/L, khó theo dõi tình trạng tăng kali và chức năng thận.
- Nhóm thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri – glucose 2 (SGLT2i) là thuốc điều trị suy tim mới, giúp kéo dài đời sống người bệnh, sử dụng cho các dạng suy tim từ suy tim phân suất tống máu giảm đến suy tim phân suất tống máu bảo tồn, ở bệnh nhân có bệnh tiểu đường đi kèm và cả không tiểu đường.
3. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
Bệnh nhân bị suy tim do hẹp động mạch vành nặng mà không thể đặt stent được, đặc biệt ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm và kèm đái tháo đường, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Bác sĩ sẽ tạo một con đường mới cho máu giàu oxy bắc qua đoạn mạch bị tắc hẹp bằng cách sử dụng một mảnh ghép mạch máu khác trong cơ thể làm cầu nối. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng bệnh mạch vành, khắc phục được tình trạng hẹp nhiều đoạn mạch cùng lúc và giảm nguy cơ tái phát.

4. Phẫu thuật sửa van tim
Khi van tim bị tổn thương sẽ làm tim to, lâu ngày ảnh hưởng đến khả năng co bóp của tim, dẫn đến suy tim, loạn nhịp tim. Đối với phẫu thuật sửa van tim, bác sĩ sẽ tiến hành sửa chữa van bị hư và đặt vòng van mà không cần dùng đến van tim nhân tạo.
5. Phẫu thuật thay van tim
Nếu van tim bị tổn thương dẫn đến suy tim, cấu trúc van hư nặng mà không thể sửa chữa được, bác sĩ sẽ xem xét thay van tim. Các loại van tim thường được sử dụng gồm: van cơ học, van sinh học, van tự thân. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, van bị tổn thương, độ tuổi của người bệnh, bác sĩ sẽ chọn loại van tim phù hợp.
6. Máy khử rung tim cấy ghép (ICD)
Máy khử rung tim tự động được cấy ghép dưới da ở ngực, để phòng ngừa đột tử do rối loạn nhịp thất. Đây là thiết bị tương tự như máy tạo nhịp tim, giúp theo dõi nhịp tim. Nếu tim đập nhanh bất thường, ICD sẽ điều chỉnh nhịp tim chậm lại. Nếu tim ngừng đập, thiết bị sẽ sốc tim đập lại nhịp điệu bình thường. (4)
7. Phương pháp CRT tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim
Liệu pháp tái đồng bộ tim (CRT) được áp dụng ở bệnh nhân suy tim phân xuất tống máu giảm, và hai buồng thất co bóp không đồng bộ với nhau. Thiết bị này giúp hai tâm thất co bóp đồng bộ nhịp nhàng, từ đó giúp cải thiện triệu chứng suy tim.
8. Thiết bị hỗ trợ tâm thất (VAD)
Thiết bị này giúp bơm máu từ các buồng tim đến phần còn lại của cơ thể. VAD còn được gọi là thiết bị hỗ trợ tuần hoàn cơ học, được cấy ở bụng hoặc ngực và gắn vào tim. Thiết bị này thường được sử dụng trong suy tim nặng hoặc sốc tim, trong lúc chờ đợi cơ tim hồi phục hoặc chờ ghép tim.
9. Ghép tim
Ghép tim là phương pháp điều trị suy tim cuối cùng, khi người bệnh không đáp ứng điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật. Tuy nhiên, người bệnh có thể phải đợi thời gian rất lâu để được hiến tặng tim phù hợp. Người bệnh khi có chỉ định ghép tim sẽ được làm một số xét nghiệm đánh giá trước và đưa vào danh sách chờ ghép tim. Khi có tim phù hợp với cơ thể người nhận, bệnh nhân sẽ được đưa vào bệnh viện để phẫu thuật ghép ngay.
Bệnh suy tim có khỏi hẳn sau khi điều trị không?
Suy tim không có nghĩa là tim ngừng đập, mà lúc này hoạt động của tim không được như bình thường. Suy tim do tổn thương tim tiến triển theo thời gian không thể chữa khỏi hẳn. Tuy nhiên, việc phát hiện sớm và có phương pháp điều trị thích hợp sẽ giúp cải thiện triệu chứng, ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng và giảm nguy cơ biến chứng. Nếu người bệnh tuân thủ đúng theo phác đồ điều trị của bác sĩ, kết hợp với điều chỉnh về lối sống khoa học, có thể giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ.
>> Xem thêm: Bệnh suy tim có chữa được không? Có thể trị dứt điểm không?
Cách chăm sóc bệnh nhân sau khi điều trị suy tim
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây suy tim, thời gian phát hiện bệnh và phương pháp điều trị có thể giúp bệnh cải thiện. Vì vậy, người bệnh nên trang bị kiến thức tim mạch, áp dụng các biện pháp điều chỉnh trong lối sống để làm chậm tiến triển bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tập luyện thể dục đều đặn, tránh hoạt động gắng sức.
- Dinh dưỡng hợp lý, giảm lượng muối trong khẩu phần ăn.
- Duy trì cân nặng phù hợp.
- Ngừng hút thuốc, giảm rượu bia.
- Thăm khám sức khỏe tim mạch theo lịch hẹn của bác sĩ.
- Trong trường hợp bệnh nhân suy tim nặng, ở mức độ 4, cần có sự chăm sóc, hỗ trợ tích cực từ người thân.
PlinkCare đơn vị hàng đầu về điều trị suy tim hiện nay
Trung tâm Tim mạch – PlinkCare là địa chỉ được nhiều người lựa chọn đến thăm khám và điều trị suy tim, bệnh mạch vành, tăng huyết áp, van tim, tim bẩm sinh… Hiện Trung tâm triển khai phòng khám Suy tim do các chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm cố vấn và trực tiếp thăm khám như: PGS.TS.BS Phạm Nguyễn Vinh, ThS.BS.CKII Huỳnh Thanh Kiều, BS.CKI Hoàng Thị Bình, ThS.BS.CKII Nguyễn Thị Ngọc, ThS.BS Đỗ Thị Hoài Thơ…
Song song với đó, Trung tâm đầu tư hệ thống máy móc hiện đại, chẩn đoán nhanh chóng, chính xác, hỗ trợ điều trị hiệu quả cho người bệnh suy tim và các bệnh lý tim mạch khác như: hệ thống chụp mạch máu (DSA), máy MSCT tim, hệ thống siêu âm trong lòng mạch vành (IVUS), máy CT 1975 lát cắt tích hợp AI đồng bộ chính hãng duy nhất ở Việt Nam, được đặt hàng đầu tiên tại Đông Nam Á…
Để đặt lịch khám, tư vấn tầm soát và điều trị Suy tim với các bác sĩ Trung tâm Tim mạch, PlinkCare, bạn có thể liên hệ theo thông tin sau:
Hiệu quả của việc điều trị suy tim phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nguyên nhân gây bệnh, thời điểm phát hiện ra bệnh, mức độ suy tim, phương pháp điều trị, tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh. Đồng thời, cần có sự phối hợp của bệnh nhân, tuân thủ các hướng dẫn điều trị của bác sĩ, có lối sống lành mạnh để giúp làm chậm tiến triển bệnh và ngừa các biến chứng.