
Điều trị kháng đông trong rung nhĩ: Ưu điểm, chỉ định và liều dùng
Tại sao cần kháng đông máu trong rung nhĩ?
Rung nhĩ là bệnh lý về rối loạn nhịp tim thường gặp, đặc biệt ở người cao tuổi. Tỷ lệ mắc rung nhĩ ở người dưới 55 tuổi là khoảng 0,1%, người trên 65 tuổi là hơn 5% và người trên 80 tuổi là hơn 9%. (1)
Rung nhĩ làm tăng 5 lần nguy cơ đột quỵ, 2 lần nguy cơ suy tim và đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Ở bệnh nhân bị rung nhĩ, tâm nhĩ co bóp nhanh và hỗn loạn, không đều, tạo điều kiện hình thành cục máu đông trong tim.
Các cục máu đông có thể di chuyển trong hệ tuần hoàn, gây tắc nghẽn động mạch não và các mạch máu ngoại biên như thận, lách, mạc treo, chi. Khi tắc nghẽn ở động mạch cấp máu não, các tế bào thần kinh sẽ bị hoại tử, dẫn đến các triệu chứng đột quỵ ở bệnh nhân.
Các nghiên cứu đã chỉ ra liệu pháp chống đông có thể làm giảm 50% tỷ lệ đột quỵ và ngăn ngừa đột quỵ tái phát. Đối với thuốc kháng đông nhóm tiêm như Heparin, thường được sử dụng trong thời gian ngắn tại bệnh viện. Thuốc có thể được tiêm dưới da hoặc trực tiếp vào tĩnh mạch, tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân.
Đối với điều trị dài hạn, bác sĩ thường ưu tiên kê đơn thuốc kháng đông đường uống. Nhóm thuốc này đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân rung nhĩ có nguy cơ đột quỵ từ trung bình đến cao. Việc sử dụng thuốc kháng đông đường uống đều đặn và lâu dài giúp duy trì hiệu quả phòng ngừa đột quỵ.
Việc sử dụng thuốc kháng đông cần được theo dõi chặt chẽ bởi điều dưỡng và bác sĩ để đảm bảo hiệu quả tối ưu và khắc phục các tác dụng phụ có thể xảy ra. Liều lượng và loại thuốc cụ thể sẽ được điều chỉnh tùy vào từng trường hợp bệnh nhân bao gồm tuổi tác, tình trạng sức khỏe tổng quát và các yếu tố nguy cơ khác.

Chỉ định điều trị thuốc kháng đông trong rung nhĩ
Thuốc kháng đông được chỉ định cho tất cả những bệnh nhân bị rung nhĩ có nguy cơ thuyên tắc huyết khối. Nguy cơ thuyên tắc huyết khối được tính toán dựa trên thang điểm CHA2-DS2-VA bao gồm các yếu tố như: tuổi, giới, bệnh lý nền (suy tim, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh mạch máu ngoại biên, tiền căn bị tai biến mạch máu não cũ…). (2)
Bệnh nhân rung nhĩ có nguy cơ thuyên tắc huyết khối cao là những bệnh nhân có tổng số điểm CHA2-DS2-VA >= 2, hoặc bị bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim do thâm nhiễm dạng bột, hẹp khít van 2 lá, bệnh nhân mang van tim nhân tạo cơ học…
Thuốc kháng đông sử dụng cho những bệnh nhân này gồm 2 nhóm:
- Nhóm thuốc kinh điển: Kháng Vitamin K (Warfarin, Coumadin, dẫn chất của Indandion).
- Thuốc kháng đông thế hệ mới tác động trực tiếp ( Apixaban, Dabigatran, Edoxaban, Rivaroxaban).
Lựa chọn loại thuốc và liều dùng sẽ tùy thuộc vào bệnh lý nền của bệnh nhân, khả năng dung nạp thuốc, chức năng gan, thận, điều kiện tài chính của bệnh nhân…
Chống chỉ định thuốc kháng đông trong rung nhĩ cho trường hợp nào?
Không có chống chỉ định tuyệt đối của thuốc kháng đông ở bệnh nhân rung nhĩ. Tuy nhiên có một số quy tắc phải tuân thủ bao gồm:
- Không sử dụng thuốc kháng đông thế hệ mới cho tất cả những bệnh nhân mang van nhân tạo cơ học hoặc hẹp van 2 lá.
- Thận trọng sử dụng và chỉnh liều thuốc kháng đông ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao (xuất huyết tiêu hóa tiến triển, xuất huyết não, chức năng gan, thận kém, huyết áp cao khó kiểm soát…)
- Không tùy ý chuyển đổi từ loại thuốc kháng đông này sang loại thuốc kháng đông khác khi không có đủ bằng chứng bắt buộc phải chuyển đổi.
Ưu điểm của thuốc kháng đông trong điều trị rung nhĩ
Thuốc kháng đông nhóm kháng Vitamin K là nhóm thuốc kinh điển được chỉ định dùng phổ biến với hiệu quả và tính an toàn cao. Một phân tích tổng hợp cho thấy Warfarin làm giảm nguy cơ đột quỵ nói chung của bệnh nhân rung nhĩ xuống 68% và tử vong do mọi nguyên nhân xuống 33%.
Nhóm thuốc này đặc biệt được sử dụng cho những bệnh nhân mang van nhân tạo cơ học hoặc bị hẹp nặng van 2 lá có rung nhĩ. Tuy nhiên, cần phải theo dõi chỉ số INR (chỉ số đo thời gian đông máu) thường xuyên để biết với liều điều trị đó đã đủ chưa. Khi > 70% thời gian điều trị bệnh nhân có INR đạt mục tiêu mới đảm bảo thuốc có vai trò bảo vệ cơ thể.
Thuốc chống đông đường uống thế hệ mới (thuốc kháng đông tác động trực tiếp) có hiệu quả phòng ngừa đột quỵ tương đương thuốc kháng Vitamin K, nhưng khả năng hạn chế nguy cơ xuất huyết não cao hơn tới 50% so với kháng Vitamin K.
Thuốc có tác dụng nhanh sau khi uống (thường từ 1-3h), thời gian bán hủy đủ ngắn để có thể mất tác dụng sau khi ngưng thuốc, thuốc ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Bên cạnh đó, bệnh nhân không cần phải theo dõi định kỳ tình trạng đông máu nên liều thuốc sử dụng khá ổn định.
Liều lượng và cách dùng thuốc kháng đông trong điều trị rung nhĩ
Khi được chỉ định điều trị kháng đông cho bệnh nhân rung nhĩ, các bác sĩ sẽ hướng dẫn chi tiết cách dùng, liều lượng mỗi ngày.
1. Cách dùng
Bệnh nhân dùng thuốc kháng đông theo đúng chỉ định của bác sĩ, nên uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày để tránh quên thuốc. Thuốc kháng đông có thể uống một hoặc hai lần mỗi ngày tùy thuộc vào loại thuốc và bệnh nội khoa của bệnh nhân.
2. Liều lượng
Liều lượng thuốc kháng đông phụ thuộc vào loại thuốc được sử dụng. Đối với Warfarin, liều khởi đầu thường là 2.5 – 5mg mỗi ngày, sau đó điều chỉnh dựa trên chỉ số INR (đánh giá tình trạng đông máu của người bệnh). Bệnh nhân sử dụng Warfarin sẽ cần làm xét nghiệm máu theo lịch hẹn của bác sĩ để theo dõi đáp ứng của thuốc, từ đó điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
Với các thuốc kháng đông đường uống tác động trực tiếp thường có liều lượng cố định và hầu như ít bị điều chỉnh hơn, liều lượng thuốc khởi đầu được lựa chọn tùy theo chức năng thận, tuổi, cân nặng …. của bệnh nhân.
3. Quá liều
Nếu nghi ngờ uống quá liều thuốc kháng đông, bệnh nhân cần đến cơ sở y tế gần nhất để được kiểm tra. Đồng thời, cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu chảy máu bất thường như bầm tím, chảy máu chân răng hoặc đi tiểu ra máu. Tùy vào mức độ nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định ngưng thuốc tạm thời, sử dụng thuốc đối kháng hoặc can thiệp y tế khẩn cấp nếu cần thiết.
4. Quên liều
Trong trường hợp quên uống một liều, người bệnh cần uống lại sớm nhất có thể, tuy nhiên nếu thời gian nhớ ra gần với liều kế tiếp (trong vòng 6h) thì có thể bỏ qua liều đã quên và chỉ dùng liều kế tiếp theo lịch bình thường. Tránh dùng gấp đôi liều để bù vì có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn. Nếu quên liên tiếp hai liều, cần thông báo ngay với bác sĩ để được hướng dẫn nhằm đảm bảo an toàn và duy trì hiệu quả điều trị.

Lưu ý khi sử dụng thuốc kháng đông cho bệnh nhân rung nhĩ
Bệnh nhân đặc biệt lưu ý những điều sau trong quá trình điều trị kháng đông trong rung nhĩ.
1. Sử dụng đúng liệu trình bác sĩ chỉ định
Người bệnh tuân thủ sử dụng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị. Điều này bao gồm việc uống thuốc đúng liều lượng và vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Tuyệt đối không tự ý ngưng thuốc mà không có sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần tuân thủ tái khám đúng lịch hẹn với bác sĩ để giúp theo dõi tiến triển của bệnh, đánh giá hiệu quả điều trị và điều chỉnh phác đồ nếu cần thiết.
2. Theo dõi các tác dụng phụ của thuốc kháng đông
Khi sử dụng thuốc kháng đông, người bệnh cần theo dõi các dấu hiệu chảy máu bất thường và thông báo ngay cho bác sĩ khi có các triệu chứng:
- Hệ tiêu hóa: Đau vùng thượng vị, nôn ra máu, phân có màu đen sệt, phân lẫn máu tươi.
- Hô hấp: Ho ra máu.
- Vùng miệng và mũi: Chảy máu chân răng không rõ nguyên nhân, chảy máu mũi kéo dài.
- Hệ tiết niệu: Nước tiểu có màu bất thường như hồng, đỏ, nâu.
- Trên da: Xuất hiện nhiều vết bầm tím không có lý do rõ ràng.
- Đối với phụ nữ: Chu kỳ kinh nguyệt kéo dài hơn và lượng máu nhiều hơn bình thường.
- Các triệu chứng khác cần chú ý bao gồm: Vết thương chảy máu khó cầm một cách bất thường, cơn đau bụng dữ dội, chóng mặt hoặc đau đầu nghiêm trọng, yếu liệt một bên cơ thể.
3. Thận trọng khi sử dụng thuốc
Nhiều loại thuốc có thể ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc kháng đông. Vì vậy, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ biết các loại thuốc đã và đang sử dụng trước khi được kê đơn thuốc kháng đông. Người bệnh không tự ý uống bất cứ loại thuốc nào khác, không tự ý ngưng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ vì một số thuốc có thể làm tăng tác dụng của thuốc kháng đông, tăng nguy cơ chảy máu; một số thuốc có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng đông, tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
Ngoài ra, khi được các bác sĩ khác kê đơn những thuốc điều trị các bệnh lý khác, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ biết mình đang sử dụng thuốc kháng đông để bác sĩ lựa chọn thuốc phù hợp và tránh tương tác với thuốc kháng đông.
Phòng tránh té ngã là một trong những việc cần phải hết sức lưu ý, đặc biệt những bệnh nhân cao tuổi. Nếu không may bị ngã va đập ở vùng đầu, cần chủ động thông báo cho bác sĩ điều trị hoặc tới cơ sở y tế để được hướng dẫn theo dõi phát hiện sớm biến cố xuất huyết não.
Một số tác dụng phụ của thuốc kháng đông đối với bệnh nhân rung nhĩ
Bệnh nhân bị rung nhĩ được chỉ định dùng thuốc kháng đông trong thời gian dài có nguy cơ chảy máu cao. Đặc biệt, bệnh nhân bị rung nhĩ thường là người lớn tuổi, có nhiều bệnh đi kèm hơn và sử dụng nhiều thuốc hơn nên việc kiểm soát nguy cơ chảy máu khó khăn hơn.
Thuốc chống đông máu kháng vitamin K có thể dễ bị tương tác với một số loại thực phẩm hoặc thuốc nhất định. Nếu không đáp ứng các tiêu chí về thời gian điều trị, bệnh nhân sẽ có nguy cơ cao bị tắc mạch hoặc chảy máu. Các tình trạng bệnh đi kèm ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do van tim như bệnh tim, bệnh gan, suy thận và nhiễm trùng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

Câu hỏi thường gặp
1. Bệnh nhân rung nhĩ khi nào nên ngừng sử dụng thuốc kháng đông?
Bệnh nhân rung nhĩ không nên tự ý ngừng sử dụng thuốc kháng đông. Việc ngừng thuốc chỉ được thực hiện khi có chỉ định rõ ràng từ bác sĩ điều trị. Các trường hợp bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân rung nhĩ ngừng thuốc kháng đông bao gồm: chuẩn bị phẫu thuật, gặp tác dụng phụ nghiêm trọng, nguy cơ chảy máu vượt quá lợi ích của thuốc.
2. Điều trị kháng đông cho bệnh nhân rung nhĩ có ngăn ngừa đột quỵ không?
Điều trị kháng đông đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ, giúp giảm trên 50% nguy cơ đột quỵ, bằng cách ngăn chặn sự hình thành cục máu đông trong tâm nhĩ. Tuy hiệu quả cao, nhưng khi sử dụng thuốc kháng đông cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo an toàn và hiệu quả tối ưu.
Liên hệ Tâm Anh nếu còn thắc mắc về thuốc kháng đông trong rung nhĩ
Điều trị rung nhĩ cần kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm thay đổi lối sống, dùng thuốc và các thủ thuật chuyên biệt nhằm triệt tiêu cơn rung nhĩ. Việc lựa chọn các phương pháp điều trị sẽ khác nhau tùy theo từng cá thể bệnh nhân, do đó bệnh nhân cần lắng nghe tư vấn và tuân thủ chỉ định của bác sĩ để có kết quả điều trị tốt nhất.
Trung tâm Tim mạch, PlinkCare là địa chỉ được nhiều người tin tưởng lựa chọn đến thăm khám và điều trị các bệnh lý về tim mạch, mạch máu và lồn ngực, tỏng đó có rung nhĩ. Được đầu tư trang thiết bị, hệ thống máy móc hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán chính xác và nhanh chóng, điều trị hiệu quả cho người bệnh. Trung tâm quy tụ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, trực tiếp thăm khám và đưa ra phác đồ điều trị “cá thể hóa” cho từng người bệnh.
Đặc biệt, Trung tâm có Đơn vị Can thiệp Loạn nhịp, thăm khám và điều trị chuyên sâu cho những bệnh nhân gặp các vấn đề về loạn nhịp tim như: nhịp nhanh nhĩ, ngoại tâm thu thất, rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp nhanh thất, các loạn nhịp tim nặng liên quan sau phẫu thuật tim…
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ chuyên khoa tim mạch tại Trung tâm Tim mạch, PlinkCare, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin sau:
Điều trị kháng đông trong rung nhĩ có vai trò giúp ngăn ngừa cục máu đông mới hình thành, giúp giảm tỷ lệ đột quỵ và ngăn ngừa đột quỵ tái phát. Tuy nhiên, bệnh nhân cần tuân thủ dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ và cần được theo dõi sát sao để kịp thời phát hiện và khắc phục các tác dụng phụ nếu có.