
12 dị tật bàn chân thường gặp: Nguyên nhân, dấu hiệu, ảnh hưởng xấu
Bàn chân như thế nào là bình thường?
Bàn chân khỏe mạnh là bàn chân có cấu trúc bình thường, ở tư thế đứng thẳng bàn chân bình thường có cấu trúc vòm cong khi thả lỏng sẽ rủ xuống theo phương thẳng, có chức năng nâng đỡ và thăng bằng cho toàn bộ cơ thể, giúp thực hiện mọi loại chuyển động từ đơn giản đến phức tạp của cơ.
Cấu trúc bàn chân bao gồm xương, khớp, cơ, gân và dây chằng, cho phép con người đi lại ở tư thế thẳng đứng, ổn định, linh hoạt và dễ dàng thích nghi với các điều kiện bên ngoài.
Bàn chân được chia thành 3 phần: (1)
- Bàn chân trước: các xương bàn ngón và các xương đốt ngón chân
- Bàn chân giữa: 5 xương bao gồm 3 xương hộp, 1 xương ghe và 1 xương chêm
- Bàn chân sau: 2 xương bao gồm 1 xương sên và 1 xương gót
Một bàn chân khỏe mạnh, cân bằng về cấu trúc sẽ dễ dàng phối hợp và nâng đỡ cơ thể, duy trì vận động linh hoạt. Ngược lại, khi xuất hiện dị tật bàn chân hay bất thường trong cấu trúc, dù mức độ nhẹ hay nặng, mà không được khám và điều trị đúng cũng sẽ ảnh hưởng nhất định đến vận động hằng ngày.
Dị tật bàn chân là gì?
Dị tật bàn chân là tình trạng bất thường vị trí xương bàn chân, khiến các dây chằng, gân hoặc dây thần kinh chèn ép lên nhau; bàn chân không linh hoạt, khỏe mạnh như bàn chân bình thường.
Người bệnh còn gặp những triệu chứng kèm theo như đau khớp vùng cổ bàn chân, khớp gối, khớp háng và thậm chí là vùng cột sống, hoặc nghiêm trọng hơn là các dị dạng cấu trúc bàn chân. (2)
Những bất thường ở bàn chân về lâu dài gây biến dạng bàn chân, gây khó khăn trong hoạt động chức năng đặc biệt là đi lại ở mức độ trung bình đến nặng. Nguyên nhân có thể do bẩm sinh hay những tác động từ bên ngoài.
Trên thực tế, tình trạng này xảy ra khá phổ biến, các bất thường bàn chân thường gặp nhiều ở trẻ sơ sinh. Các dị tật thường gặp nhất là: bàn chân bẹt, bàn chân đụng gót, bàn chân vẹo gót ngoài, bàn chân trước vẹo trong hay vẹo ngoài, bàn chân vòm cao (còn gọi là bàn chân ngựa).
Tuy nhiên không phải dị tật ở bàn chân nào cũng gây hại. Ở mức độ nhẹ, dị tật không gây ảnh hưởng lớn đến đi lại, sinh hoạt hằng ngày hoặc sự phát triển của trẻ thì có thể điều trị bảo tồn thật sớm để cải thiện những triệu chứng đau khớp cấp tính và tăng cường tính ổn định cho bàn chân.
Những trường hợp dị tật bàn chân nặng, bàn chân biến dạng rõ ràng, khó khăn đi lại sẽ cần can thiệp phối hợp đa chuyên khoa, dựa vào loại dị tật và mức độ dị tật để tiến hành nắn chỉnh hoặc phẫu thuật điều trị.

Các dị tật bàn chân phổ biến theo nhóm tuổi
1. Bẩm sinh
Những dị tật bàn chân bẩm sinh ở trẻ phổ biến gồm:
1.1. Bàn chân trước vẹo trong
Đây là dị dạng bàn chân có xu hướng bàn chân trước nghiêng vào bên trong của trục cơ thể. Dễ dàng quan sát thấy từ sau sinh và tiến triển dần theo các mốc vận động khi trẻ đi hoặc chạy nếu không điều trị. Dị tật này không gây đau đớn hay ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ trong giai đoạn sớm.
Đa số các trường hợp, tình trạng bàn chân vẹo trong sẽ cải thiện dần theo thời gian khi trẻ trưởng thành. Trẻ bị dị tật này, nếu không kèm theo các bất thường khác ở cổ chân, ngón chân vẫn có thể vận động hay chơi thể thao bình thường. Tuy nhiên trẻ em cần được khám và tầm soát sớm để đánh giá đúng dị tật bàn chân để được xử trí sớm.
1.2. Dị tật Calcaneovalgus (Biến dạng gót vẹo ngoài)
Là tình trạng trục xương gót bàn chân của trẻ vẹo ra ngoài. Nguyên nhân do sự dồn ép trong tử cung làm ảnh hưởng đến xương chân vốn rất mềm dẻo của trẻ sơ sinh và tạo thành bất thường.
Calcaneovalgus có thể bị nhầm lẫn với dị tật xương sên đứng dọc, nhưng độ cứng khớp của calcaneovalgus ít và không nghiêm trọng bằng dị tật xương sên đứng dọc. Phần lớn dị tật này sẽ cải thiện tốt nếu trẻ được phát hiện sớm ngay sau sinh và qua điều chỉnh từ 2 đến 3 lần với đế nẹp nhựa bàn chân.
1.3. Bàn chân khoèo
Bàn chân khoèo xảy ra nhiều ở trẻ sơ sinh và được xem là một dạng dị tật bàn chân bẩm sinh. Là hiện tượng xương sên biến dạng, xương ghe bị lệch vào bên trong. Mức độ nghiêm trọng của bàn chân khoèo được đánh giá dựa trên những dấu hiệu lâm sàng về: độ cong của bờ ngoài bàn chân, nếp gấp ở mặt trong bàn chân, mức độ che phủ đầu xương sên, độ cứng khi nhón gót, độ sờ chạm của gót chân.
Ở mức độ nghiêm trọng, trẻ cần phải phẫu thuật để nắn chỉnh cấu trúc xương bàn chân về bình thường. Nếu không, dị tật gây trở ngại trong di chuyển, vận động của trẻ (như trẻ không thể đi bằng bàn chân, xảy ra các cơn đau khớp cấp tính).
1.4. Xương sên đứng dọc bẩm sinh
Dị tật bàn chân xương sên đứng dọc đặc trưng bởi tình trạng bàn chân xoay lên trên và hướng ra ngoài. Trẻ mắc dị tật này có xu hướng đi bằng phần lòng bàn chân. Nguy cơ kèm theo nhiều dị tật khác như tật nứt đốt sống hoặc cứng đa khớp.
Đây là một dị tật hiếm gặp và cũng dễ nhầm lẫn với dị tật biến dạng gót vẹo ngoài. Bố mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay khi phát hiện để điều trị kịp thời, phòng ngừa những biến chứng và gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển xương của trẻ sau này. Dị tật này thường được điều trị bằng phương pháp bó bột nắn chỉnh bàn chân kết hợp với phẫu thuật
2. Ở trẻ em và thanh thiếu niên
2.1. Bàn chân bẹt
Bàn chân bẹt là một dị tật bàn chân tương đối phổ biến. Biểu hiện đặc trưng là lòng bàn chân bằng phẳng, không có độ cong lõm. Bàn chân bẹt được chia thành 3 loại: bàn chân bẹt mềm dẻo, bàn chân bẹt cứng và bàn chân bẹt kèm theo rối loạn chức năng gân chày sau.
Trong đó, bàn chân bẹt mềm dẻo là loại thường gặp. Dù không ảnh hưởng sức khỏe nhưng trẻ có dị tật này sẽ đối diện với một số hạn chế nhất định về khả năng giữ thăng bằng.
Ngoài biểu hiện không có độ lõm ở lòng bàn chân, bàn chân bẹt còn có những tình trạng như chân duỗi thẳng tạo hình chữ V, dáng chân chữ X, cổ chân xoay ra ngoài hoặc đổ vào trong, dấu chân không có vết khuyết lõm lòng bàn chân.
Xem thêm: Nguyên nhân gây bàn chân bẹt ở trẻ
2.2. Biến dạng cổ chân Cavovarus
Dị tật bàn chân này rất hiếm gặp, thường là hậu quả của tổn thương dây thần kinh sau chấn thương hoặc các bệnh thần kinh cơ. Khi mắc phải dị tật này, bàn chân của người bệnh sẽ có tình trạng vòm cao và gót chân nghiêng vào bên trong, thường bị nhầm lẫn với dị tật bàn chân khoèo.
Người bệnh cần được khám tầm soát kĩ thần kinh – cơ – vận động và có thể cần làm thêm X quang, siêu âm và điện cơ chẩn đoán.
2.3. Bàn chân sấp Pronated
Dị tật bàn chân này thường xuất hiện cùng với bàn bàn chân bẹt. Đây cũng là một dị tật mà gót chân bị nghiêng vào bên trong. Dị tật này có thể do bẩm sinh hoặc sự bất thường trong phát triển xương của trẻ.
Hầu hết bàn chân sấp pronated sẽ tự thuyên giảm theo thời gian và ổn định khoảng 10 tuổi, tuy nhiên vẫn ảnh hưởng chức năng sinh hoạt. Nếu nghi ngờ dị tật bàn chân sấp pronated, bố mẹ nên đưa trẻ đi khám để được có phương pháp điều trị phù hợp.

3. Ở người lớn
3.1 Vẹo ngón chân cái hallux valgus
Dị tật bàn chân hallux valgus thường xuất hiện do sự thay đổi vị trí của xương bàn chân thứ nhất hoặc xương đốt ngón cái, có thể kèm theo lỏng lẻo khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân thứ nhất.
Nhận biết vẹo ngón chân cái qua biểu hiện với đầu gần xương ngón cái nghiêng ra ngoài và đầu xương bàn chân thứ nhất nghiêng về phía trong và do đó dẫn đến sự khép của xương bàn chân thứ nhất, khiến đầu xương bàn chân thứ nhất bị lồi ra ngoài, có thể gây đau và khó khăn khi mang giày.
Các triệu chứng khác cũng có thể xuất hiện như viêm túi thanh dịch tại vị trí khớp bàn ngón chân cái, viêm màng hoạt dịch, sưng nóng đỏ đau khớp bàn ngón cái.
3.2. Tật ngón vồ (Claw toe)
Ngón chân vồ là dị tật ngón chân xảy ra do sự suy yếu cơ bàn chân, nhóm các dây chằng khiến các ngón chân bị cong xuống ở khớp giữa. Dị tật này gây ra các vết chai tại ngón chân và cơn đau ở đầu ngón.
3.3. Ngón chân hình búa (Hammer toes)
Tương tự ngón chân vồ, ngón chân hình búa cũng là một dạng dị tật với biểu hiện ngón chân bị cong lên trên, nhìn giống hình búa. Người bệnh cần can thiệp ngoại khoa để nắn chỉnh lại cấu trúc xương ngón chân. (3)
3.4. Bàn chân lõm
Bàn chân lõm là dị tật bàn chân trái ngược với bàn chân bẹt. Ở bàn chân lõm, vòm bàn chân sẽ cao bất thường, gây áp lực lên ụ ngón chân và gót chân. Người bệnh sẽ gặp khó khăn trong việc đứng thẳng và đi lại.
Mức độ nghiêm trọng sẽ tùy thuộc vào độ cao của vòm bàn chân, vòm càng cao thì người bệnh càng bị ảnh hưởng. Ở trường hợp nhẹ, bàn chân lõm không có biểu hiện lâm sàng hoặc triệu chứng có thể kiểm soát được bằng tập luyện mà không cần các dụng cụ bàn chân chuyên biệt.
3.5. Bàn chân ngựa hay bàn chân thuổng
Là tình trạng bàn chân bị cứng trong tư thế gập lòng bàn chân quá mức, đôi khi khiến cho gót không thể hạ xuống sàn. Người bệnh chỉ có thể đi bằng phần trước và lòng bàn chân. Ở một số trường hợp, người bệnh bị co rút gân gót và cần phải can thiệp phẫu thuật để có thể đi lại bình thường.
Ảnh hưởng của dị tật bàn chân đến với bệnh nhân
Bất cứ dị tật bàn chân nào cũng gây ra những ảnh hưởng nhất định đến người bệnh trong sinh hoạt, đi lại hằng ngày. Sự bất thường trong cấu trúc khiến vùng da tại vị trí dị tật trở nên cứng và dày, lâu ngày tạo thành những vết chai và vết loét do áp lực từ sự chèn ép của các khớp xương lên mô mềm.
Tình trạng sai lệch vị trí của xương khớp gân cơ dây chằng không được điều trị sẽ gây ra biến dạng bàn chân, khiến gân và cơ bị áp lực, nguy cơ gây rách gân cơ hoặc bào mòn các khớp tại khu vực xảy ra bất thường.
Tất cả các ảnh hưởng trên đều sẽ gây suy giảm chức năng bàn chân. Ngoài khó khăn khi vận động, đi lại thì người bị dị tật bàn chân còn dễ mắc các bệnh lý về cơ xương khớp như viêm xương khớp, thoái hóa xương khớp.
Dù vậy, vẫn có một số tình trạng dị dạng bàn chân nhẹ không gây ra triệu chứng nghiêm trọng ảnh hưởng trong sinh hoạt hằng ngày, người bệnh cũng có thể cải thiện bằng các phương pháp điều trị bảo tồn như tập vật lý trị liệu, hoặc nẹp hoặc bó bột chỉnh hình.

Khi nào cần gặp bác sĩ?
Ngay khi phát hiện dị tật bàn chân, bạn cần đến khám với bác sĩ chuyên khoa. Dị tật xương bàn chân dù xảy ra ở đối tượng nào cũng sẽ gây ra những hệ lụy sức khỏe nhất định, nhất là với trẻ em trong quá trình hình thành và phát triển xương.
Việc đi khám sớm sẽ giúp xác định được loại dị tật bàn chân, triệu chứng và biến chứng có thể xảy ra. Từ đó, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, bao gồm điều trị bảo tồn hay phẫu thuật. (4)
Các phương pháp điều trị phổ biến
Những phương pháp điều trị dị tật bàn chân phổ biến, đem lại hiệu quả cao hiện nay bao gồm:
- Sử dụng băng keo nắn chỉnh bàn chân, thường được áp dụng ở trẻ em vì cơ xương còn mềm dẻo.
- Đeo các dụng cụ nắn chỉnh dị tật như: giày điều chỉnh bàn chân bẹt/bàn chân vòm, nẹp cố định cho các biến dạng gót chân và bàn chân. Phương pháp này cũng có thể kết hợp với dùng băng keo nắn chỉnh cấu trúc bàn chân.
- Phương pháp bó bột Ponseti: Là phương pháp điều trị không xâm lấn được ưu tiên áp dụng cho trẻ em có cấu trúc bàn chân bất thường, đặc biệt là bàn chân khoèo bẩm sinh. Phương pháp có tỷ lệ thành công lên đến 95% nếu trẻ tuân theo đúng phác đồ điều trị. Dựa theo tình trạng dị tật bàn chân, bác sĩ tiên lượng số lần bó bột đủ để đưa bàn chân về đúng cấu trúc bình thường. Trẻ tái khám sau mỗi 1 tuần để thay bột và bác sĩ đánh giá tình trạng hồi phục.
- Phẫu thuật: Ở những trường hợp bàn chân bị dị tật nặng, không thể áp dụng hoặc đáp ứng điều trị nội khoa thì cần can thiệp phẫu thuật để điều chỉnh lại bàn chân.

Phòng ngừa dị tật bàn chân như thế nào?
Những dị tật bàn chân thường do nguyên nhân bẩm sinh. Đến nay vẫn chưa xác định những nguyên nhân trực tiếp gây ra những tình trạng biến dạng bàn chân. Một số ý kiến cho rằng do tử cung người mẹ bị tăng áp lực khiến chân của thai nhi bị biến dạng. Do vậy, người mẹ trong quá mang thai cần hạn chế những hoạt động có thể làm tăng áp lực lên tử cung. Những điều cần hạn chế bao gồm:
- Không sử dụng chất kích thích: hút thuốc lá, uống rượu bia
- Kiểm soát cân nặng, không để bị thừa cân béo phì
- Phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ
- Phòng các bệnh về nhiễm trùng
Bên cạnh đó, thai thụ cũng cần đi khám sức khỏe định kỳ để theo dõi hình dáng của thai nhi. Ở tuần thứ 17, những dị tật bẩm sinh có thể được phát hiện qua siêu âm. Trẻ sơ sinh có hệ cơ xương khớp mềm dẻo, dễ dàng điều chỉnh cấu trúc nếu được phát hiện và điều trị sớm.
Đối với người lớn, những dị tật bàn chân có thể là kết quả của chấn thương, tai nạn. Vì vậy, người bệnh cần chú ý trong quá trình điều trị chấn thương, dấu hiệu bất thường trong và sau khi điều trị. Nếu có bất thường ở bàn chân (như biến chứng của tổn thương bàn chân) cần báo với bác sĩ ngay, tránh để lâu khiến bệnh nặng hơn.
Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:
Dị tật bàn chân là tình trạng xuất hiện từ lúc mới sinh hoặc xảy ra trong quá trình trẻ đang phát triển hệ cơ xương khớp, cũng có thể là hậu quả của một tổn thương tại bàn chân ở người lớn. Những dị tật này có thể được điều trị bảo tồn, nắn chỉnh cấu trúc không xâm lấn. Chỉ trong trường hợp người bệnh bị biến dạng bàn chân nặng, không thể áp dụng các điều trị nội khoa, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật để đưa cấu trúc của bàn chân về đúng vị trí.