
Dị tật bàn chân ở trẻ sơ sinh (bẩm sinh): Nguyên nhân và dấu hiệu
Dị tật bàn chân ở trẻ sơ sinh là gì?
Dị tật bàn chân ở trẻ sơ sinh là một trong các dị tật thường gặp ở trẻ nhỏ. Những dị tật bàn chân trẻ sơ sinh phổ biến là bàn chân bẹt, bàn chân khoèo… Đa phần nguyên nhân đến từ tác nhân như gen di truyền, nhiễm chất hóa học hoặc virus trong quá trình mang thai.
Các dị tật này dù không gây nguy hiểm tới tính mạng nhưng nếu không phát hiện và điều trị sớm đúng cách sẽ gây trở ngại tới sinh hoạt, ảnh hưởng đến khả năng vận động, thậm chí làm mất khả năng đi lại ở bệnh nhân nhi. (1)
Trẻ sau sinh khoảng 24 – 48 giờ, bác sĩ sẽ kiểm tra các đặc điểm, cấu trúc và hình thái bàn chân của trẻ. Do phần lớn các dị tật bàn chân bẩm sinh thường được phát hiện và điều trị dễ dàng trong khoảng thời gian này nếu được sự đồng ý từ phíia cha mẹ của bé.
Bác sĩ có thể thăm khám bằng cách kích thích phần bên hông của gót chân đến ngón chân út, sau đó quan sát các cử động bàn chân của trẻ để chẩn đoán dị tật và tư vấn phương án điều trị (nếu có).

Nguyên nhân dị tật bàn chân bẩm sinh
Nguyên nhân gây dị tật bàn chân ở trẻ sơ sinh được cho là do tư thế của bào thai trong tử cung, khiến bàn chân của bé bị đè ép nhiều trong suốt thai kỳ. Đến các tháng sau của thai kỳ, những yếu tố như khung chậu của người mẹ bị hẹp lại, trọng lượng thai tăng lên hay thai đôi cũng tác động lên việc hình thành các dị tật bàn chân bẩm sinh.
Một số yếu tố khác như di truyền, tư thế ngồi làm việc, tư thế sinh hoạt hàng ngày trong suốt thai kỳ của người mẹ cũng là nguyên nhân gây dị tật bàn chân bẩm sinh ở trẻ. (2)
5 dị tật bàn chân phổ biến
1. Bàn chân khoèo.
Bàn chân khoèo là dị tật bàn chân bẩm sinh thường gặp, tỉ lệ khoảng 1/1000 trẻ sơ sinh. Trong đó, bé trai thường có xu hướng mắc phải dị tật này cao hơn bé gái. Những loại biến dạng phổ biến ở bàn chân khoèo sơ sinh như biến dạng gập lòng, biến dạng vẹo trong, biến dạng áp và vòm bàn chân. Một số triệu chứng kèm theo như co rút gân gót, giới hạn tầm vận động của khớp cổ chân và khớp bàn chân.
2. Bàn chân lõm.
Bàn chân lõm là dị tật bàn chân ở trẻ sơ sinh hiếm gặp hơn so với bàn chân khoèo. Dị tật này đặc trưng bởi tình trạng trật khớp gót-sên-thuyền, khớp gót-hộp của chân, dấu hiệu bàn chân ngựa, gập lưng phần trước bàn chân, hình ảnh võng lòng bàn chân.
Khi chụp X-quang bàn chân, kết quả cho hình ảnh thẳng đứng của xương gót. Đối với dị tật bàn chân vòm, bác sĩ sẽ cần chẩn đoán phân biệt với các dị tật cơ xương khớp khác như bàn chân đụng gót, bàn chân lật ngoài.
Khi điều trị bàn chân lõm, bác sĩ thường chỉ định thực hiện phương pháp kéo giãn cơ mặt trước bàn chân và cơ bụng chân, có thể cho bệnh nhi tập vận động cơ chày sau, cơ áp ngón một hay cơ gập lòng bàn chân mạnh hơn, cố định bàn chân với miếng đế có chêm vùng dưới lòng bàn chân (hỗ trợ điều chỉnh tình trạng trật khớp ở trẻ).
3. Bàn chân bẹt.
Đây là là tình trạng mặt lòng bàn chân bằng phẳng, không có độ lõm (vòm gan chân). Phần lớn trẻ sơ sinh bị dị tật bàn chân này sẽ tự hết lúc 6 tuổi nếu bàn chân vận động tốt, mềm mại.
Thực tế, ở trẻ sơ sinh, bàn chân của các bé đều không có vòm, không lõm hay còn gọi là bàn chân bẹt. Khi bé trong độ tuổi từ 2 – 3, vòm bàn chân sẽ hình thành cùng hệ thống dây chằng.
Vòm bàn chân hỗ trợ cơ thể chịu lực, giữ cân bằng, đi đứng nhẹ nhàng và giảm phản lực từ mặt đất dội lên khi di chuyển. Người có hệ thống dây chằng quá lỏng lẻo (bệnh lỏng lẻo đa khớp) thường có nguy cơ mắc bị tật bàn chân bẹt. Những xương ở bàn chân cũng không được cố định tốt.
Khi bàn chân của người bệnh đi trên cát hoặc in mực lên tờ giấy sẽ không có vùng khuyết như dấu chân bình thường.

4. Bàn chân đụng gót
Đây là dị tật bàn chân ở trẻ sơ sinh thường gặp. Đa số có thể chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị sớm, đúng cách. Bàn chân đụng gót là tình trạng bàn chân gập mu quá mức bình thường, có thể đi kèm tình trạng nghiêng ngoài bàn chân hay bàn chân vẹo gót ngoài. Trên lâm sàng, triệu chứng điển hình của dị tật bàn chân bẩm sinh này là mặt mu của bàn chân chạm sát vào mặt trước của cẳng chân.
5. Bàn chân trước áp
Bàn chân trước áp là dị tật bàn chân trẻ sơ sinh thuộc nhóm bàn chân biến dạng đưa vào trong. Dị tật bàn chân bẩm sinh này là tình trạng một nửa bàn chân phía trước của trẻ áp vào phía trong, đặc biệt là ngón chân cái áp vào trong nhiều nhất. Khi thăm khám, bác sĩ sờ cạnh ngoài bàn chân sẽ thấy được gờ của xương bàn ngón út nhô lên cao hơn so với bình thường.
Dị tật bàn chân ở trẻ sơ sinh có điều trị được không?
Trẻ sơ sinh cần được phát hiện sớm các dị tật ở chân để can thiệp, điều trị sớm nhằm mang đến hiệu quả tốt nhất cho bệnh nhi. Khi bị ảnh hưởng nhẹ, trẻ sẽ đi lại với dáng hơi nghiêng. (3)
Ở các trường hợp ảnh hưởng nặng, trẻ có thể cảm thấy khó đi lại, thậm chí không thể di chuyển được. Nếu không can thiệp hoặc trì hoãn can thiệp, các dị tật bàn chân ở trẻ sơ sinh sẽ gây ảnh hưởng xấu tới vận động, khả năng đi lại của trẻ.
Nếu dị tật được phát hiện sớm, những phương pháp điều trị đa phần sẽ không cần phẫu thuật mà chỉ bao gồm bó bột nắn xương và đeo nẹp tạm thời cho bé, kết hợp với các kỹ thuật vật lí trị liệu, quá trình sẽ đơn giản, đem lại hiệu quả cao mà không để lại di chứng dị tật cho bé.
Ngược lại, nếu can thiệp trễ, các mô xương đã phát triển hoàn toàn, bác sĩ có thể cân nhắc đến các chỉ định phức tạp hơn như phẫu thuật chỉnh hình xương hoặc cắt nối gân, vốn là phương pháp có tỷ lệ rủi ro khi thực hiện.
Các phương pháp điều trị dị tật bàn chân bẩm sinh
Các phương pháp điều trị dị tật bàn chân ở trẻ sơ sinh phổ biến hiện nay tập trung vào các phương pháp không phẫu thuật kết hợp vật lí trị liệu vì xương trẻ trong giai đoạn này mềm và co giãn, rất dễ để điều chỉnh và phương pháp này cũng để đảm bào không để lại dấu hiệu dị tật. Các phương pháp đó có thể kể đến như:
- Vận động trị liệu: Bao gồm tập vận động làm mềm các cơ bị co thắt, kéo giãn gân gót, nắn chỉnh khớp bằng tay, tập tăng cường sức mạnh các cơ tại bàn và cổ chân.
- Sử dụng băng chỉnh hình: Phương pháp này thường được áp dụng cho trẻ vào ngày đầu sau sinh kèm theo giày có đế nhựa và băng dính.
- Sử dụng băng Kinesio: Bác sĩ chỉ định các trường hợp dị tật chân đụng gót và bàn chân trước áp.
- Ponseti: Phương pháp này được chỉ định ở bệnh nhi bị dị tật bàn chân khoèo hoặc các tình trạng bàn chân khoèo phức tạp
- Dùng nẹp, giày nẹp: Sau khi trẻ có bàn chân khoèo được bó bột chỉnh hình bằng phương pháp Ponseti, bác sĩ chỉ định trẻ dùng loại nẹp giày này.
- Phẫu thuật chỉnh hình(trong trường hợp biến dạng nặng): Nếu các phương pháp điều trị bảo tồn trên không hiệu quả, bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định phẫu thuật để bệnh nhi có thể vận động, đi lại trong thời gian sớm nhất.

Phòng ngừa tình trạng này như thế nào?
Phần lớn trường hợp dị tật bàn chân bẩm sinh có nguyên nhân bắt nguồn từ các tác nhân di truyền hoặc các tác động sinh hóa trong giai đoạn trước thai ký và giai đoạn trong thai kỳ. Vì vậy để giảm thiểu nguy cơ dị tật bàn chân bẩm sinh khi bé chào đời, người mẹ cần lưu ý đảo bảo thực hiện những điều dưới đây để đảm bảo sức khỏe của cả mẹ và bé: (4)
1. Trước thai kỳ
- Tiêm phòng trước khi mang thai: Biện pháp này giúp thai phụ tránh được các bệnh lý nghiêm trọng có nguồn gốc từ virus và vi khuẩn làm ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của thai nhi khi còn trong bụng mẹ.
- Bổ sung axit folic sớm: Axit folic có thể giúp giảm tỷ lệ đột biến gen dẫn tới dị tật ở thai nhi. Do đó, trước khi mang thai, nữ giới nên bổ sung axit folic trước đó 3 tháng. Tuy nhiên liều lượng và thời gian sử dụng nên theo chỉ dẫn của bác sĩ và chuyên gia có chuyên môn trong lĩnh vực thai sản.
- Giám định di truyền: Nếu trong gia đình có vợ hay chồng bị dị tật di truyền, cần xét nghiệm chẩn đoán di truyền trước khi sinh. Xét nghiệm sẽ phần nào xác định được nguy cơ dị tật. Kết quả xét nghiệm sẽ giúp bác sĩ tư vấn về nguy cơ dị tật ở trẻ, từ đó đưa ra những giải pháp cho việc mang thai và sinh con.
- Khám bệnh trước khi thụ thai: Trước khi mang thai, nữ giới nên đi khám bệnh tổng quát, nếu đang mắc bệnh hoặc đang trong quá trình sử dụng thuốc nên có sự tư vấn từ bác sĩ trước khi thụ thai tránh ảnh hưởng tới thai nhi. Mọi bệnh cần điều trị trước khi mang thai và dừng sử dụng các thuốc ảnh hưởng tới giai đoạn mang thai.
- Ngưng sử dụng thuốc trước khi thụ thai: Ngưng sử dụng các thuốc gây ảnh hưởng đến thai nhi và nếu bắt buộc sử dụng phải có sự tham vấn của bác sĩ sản khoa và dưới sự theo dõi của bác sĩ trong suốt giai đoạn thai kỳ.
2. Trong thai kỳ
- Tránh xa chất kích thích: Bia, rượu hay chất kích thích sẽ làm giảm sự lưu thông máu từ mẹ sang con. Ngoài đưa những chất hóa học công nghiệp có trong bia qua đường nhau thai, bia còn hạn chế dưỡng chất truyền cho thai nhi cũng bị suy yếu, tăng khả năng gây dị tật thai nhi.
- Tránh tiếp xúc độc tố từ môi trường: Thai phụ nên hạn chế tối đa tiếp xúc những nơi có hóa chất độc hại, bao gồm cả hóa chất tẩy rửa dùng trong gia đình. Nếu thai phụ thường xuyên sinh hoạt hoặc lao động trong môi trường có nhiều chất độc hại, cần dùng đồ bảo hộ như găng tay, khẩu trang, mặt nạ phòng độc để bảo vệ bản thân và thai nhi
- Ăn uống khoa học: Chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp thai nhi phát triển khỏe mạnh. Phụ nữ mang thai nên tăng cường bổ sung cân bằng các nhóm chất thiết yếu cùng vi chất và khoáng chất từ các loại thực phẩm không chứa chất bảo vệ thực vật, chất tăng trưởng động vật, hoặc có hàm lượng hoocmone ngoại sinh cao…
- Khám thai định kỳ: Biện pháp này giúp thai phụ nắm rõ sự phát triển của thai nhi, sớm phát hiện những dị tật bẩm sinh (nếu có), bao gồm dị tật bàn chân ở trẻ sơ sinh. Từ đó, bác sĩ sẽ có biện pháp xử trí phù hợp khi phát hiện thai nhi bị dị tật. Trong đó, siêu âm thai giúp phát hiện sớm những trường hợp dị dạng thai nhi.
Ngoài ra, phụ nữ mang thai nên dùng thuốc theo đúng chỉ định từ bác sĩ trong suốt thai kỳ, tránh dùng thuốc bừa bãi gây hại cho sự phát triển của thai.
Dị tật bàn chân bẩm sinh có rất nhiều loại như bàn chân bẹt, bàn chân khoèo, bàn chân vòm… Các dị tật này gây ra nhiều bất lợi về mặt thẩm mỹ và khả năng di chuyển của trẻ trong tương lai.
Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:
Phương pháp điều trị cho các trường hợp dị tật bàn chân ở trẻ sơ sinh rất đa dạng, đã cho thấy hiệu quả thực tế từ nhiều bệnh nhi. Do đó, khi xuất hiện bất cứ dấu hiệu gì nghi ngờ, cần khám và điều trị cho bệnh nhi trong giai đoạn sớm nhất để tăng cao khả năng chữa khỏi, giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các biến chứng nguy hiểm.