Image

Dị dạng mạch máu não: Triệu chứng, nguyên nhân và cách chẩn đoán

dị dạng mạch máu não

Dị dạng mạch máu não là gì?

Dị dạng mạch máu não (Cerebrovascular Malformation) là hiện tượng nối thông bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch ở não, tức chúng thông nối nhau trực tiếp chứ không thông qua hệ thống mao mạch.

Hiện tượng này có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, trong đó xảy ra ở não và tủy là phổ biến hơn. Tuy nhiên, ước tính chỉ có khoảng 1% dân số mắc phải bệnh dị dạng mạch máu não này.

Bên cạnh thông nối bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch não, dị dạng mạch máu não còn có các trường hợp như giãn mao mạch, u tĩnh mạch… (1)

Nguyên nhân dị dạng mạch máu não

Các nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân dị dạng mạch máu não thường là do bẩm sinh và phát triển trong quá trình hình thành thai nhi. Chính vì thế, bệnh lý này còn có tên gọi là dị dạng mạch máu não bẩm sinh.

Một hệ thống mạch máu não bình thường cần có sự kết nối của 3 loại mạch máu chính là: động mạch, tĩnh mạch và mao mạch.

  • Động mạch: Tim đẩy máu giàu oxy đến não thông qua động mạch.
  • Mao mạch: Mao mạch là mạch máu nhỏ liên kết giữa động mạch và tĩnh mạch. Máu từ động mạch sẽ phân chia nhỏ và làm chậm lưu lượng máu qua các tiểu động mạch, rồi di chuyển đến hệ thống các mạch máu nhỏ hơn gọi là mao mạch. Máu di chuyển qua các mao mạch sẽ thực hiện quá trình trao đổi chất gồm đưa oxy và chất dinh dưỡng để nuôi tế bào não.
  • Tĩnh mạch: Sau quá trình trao đổi chất, màu nghèo oxy từ mao mạch sẽ di chuyển đến các tiểu tĩnh mạch, rồi vào đến tĩnh mạch lớn hơn để trở lại tim. (2)

Như vậy, dị dạng mạch máu não xảy ra làm máu sẽ di chuyển trực tiếp từ động mạch đến tĩnh mạch mà không thông qua hệ thống mao mạch. Trong khi đây là hệ thống có tác dụng làm chậm, giảm lưu lượng máu và trao đổi chất nuôi dưỡng tế bào não. Hậu quả gây ra là:

  • Hệ thống động mạch và tĩnh mạch kết nối trực tiếp với nhau tạo thành một cái “tổ” với một mớ mạch máu rối loạn.
  • Lâu dài, lượng máu được bơm mạnh sẽ xảy ra chênh lệch áp suất giữa động mạch áp suất cao và tĩnh mạch áp suất thấp.
  • Áp suất mạnh bất ổn, cộng thêm thành mạch máu mỏng sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ mạch máu và gây đột quỵ xuất huyết não.

Triệu chứng dị dạng mạch máu não

Dị dạng mạch máu não có thể không thể hiện triệu chứng rõ ràng cho đến khi xảy ra tình trạng chảy máu hay xuất huyết não đầu tiên. Theo số liệu thống kê, có khoảng 88% người bị dị dạng mạch máu không có triệu chứng rõ ràng, và chỉ phát hiện được bệnh khi tình cờ đi khám sức khỏe, đang điều trị một bệnh lý khác hoặc thậm chí sau khi đã xảy ra xuất huyết não.

Ở những người bệnh dị dạng mạch máu não không có triệu chứng sớm, có thể dựa trên những dấu hiệu nghi ngờ sau để phỏng đoán:

  • Đau đầu;
  • Co giật, động kinh;
  • Khó phối hợp chân tay, yếu cơ;
  • Cảm giác bất thường như tê liệt, ngứa ran, đau tự phát;
  • Khó khăn về giao tiếp như chứng mất ngôn ngữ;
  • Giảm thị lực;
  • Suy giảm trí nhớ như nhầm lẫn, mất trí nhớ hay ảo giác;
  • Bệnh nhân nhi có thể gặp chứng suy tim, chứng đầu to, tĩnh mạch da đầu nổi rõ. (3)
Đau đầu, suy giảm trí nhớ có thể là triệu chứng nghi ngờ của dị dạng mạch máu não
Đau đầu, suy giảm trí nhớ có thể là triệu chứng nghi ngờ của dị dạng mạch máu não

Các loại dị dạng mạch máu não

1. Dị dạng động tĩnh mạch máu não

Dị dạng động tĩnh mạch máu não là loại dị dạng nguy hiểm nhất. Đây là loại dị dạng kết nối trực tiếp từ động mạch đến tĩnh mạch mà bỏ qua mao mạch. Khi mao mạch không tiếp nhận lưu lượng máu sẽ không thể nào trao đổi chất nuôi dưỡng mô não, khiến tế bào não trở nên suy yếu và chết đi. Ngoài ra, loại bệnh dị dạng mạch máu não này có nguy cơ rất dễ vỡ bởi áp suất truyền máu quá mạnh.

2. Dị dạng mạch máu não thể hang

Dị dạng mạch máu não thể hang là một tổ chức mạch máu não nhỏ hình thành bất thường, chứa đầy máu với các thành mạch máu mỏng. Vị trí xuất hiện dị dạng mạch máu thể hang thường ở đại não, tuy nhiên, chúng cũng có thể xảy ra trong tủy sống, màng cứng hoặc các dây thần kinh sọ. Theo nghiên cứu có 2 loại Gen ảnh hưởng dẫn đến loại dị dạng này là CCM1, CCM2 và CCM3.

3. U tĩnh mạch

U tĩnh mạch là dị dạng xuất hiện trong quá trình phát triển tĩnh mạch. U tĩnh mạch thường xuất hiện phổ biến ở vị trí thuỳ trán. Về kết cấu, u tĩnh mạch không phải ở dạng echo trống như các loại dị dạng trên mà ở dạng chắc. Khối u tĩnh mạch thuộc thể chắc nên chèn ép cơ học vào cấu trúc nội sọ, làm tăng áp lực nội sọ và gây cản trở lưu thông máu.

4. Giãn mao mạch

Đây là hiện tượng các mao mạch bị giãn do thiếu sợi đàn hồi hoặc cơ trơn. Hầu hết trường hợp giãn mao mạch do mô phôi thai của thành mạch bị tổn thương. (4)

5. Phình động mạch não

Phình động mạch não cũng có thể xem như một loại dị dạng động mạch não. Túi phình động mạch não gây chèn ép các tổ chức mô não và hệ thống thần kinh xung quanh. Nếu túi phình mạch não vỡ sẽ gây xuất huyết não.

Biến chứng dị dạng mạch máu não

Dị dạng mạch máu não có thể dẫn đến những biến chứng gây nguy hiểm tính mạng:

  • Xuất huyết não: Dị dạng mạch máu não gây áp suất lớn tại động mạch và áp suất thấp tại tĩnh mạch. Sự chênh lệch áp suất đột ngột dễ dẫn đến nguy cơ quá tải và “bùng nổ” vỡ mạch máu. Ước tính, nguy cơ vợ mạch máu và xuất máu não sẽ cao hơn ở những người đã từng bị chảy/xuất huyết não trước đó.
  • Giảm oxy não: Khi máu không được lưu thông qua mạng lưới mao mạch, lượng oxy sẽ không được cung cấp đủ cho các mô não. Mô não sẽ suy yếu dần và chết dần. Người mắc dị dạng mạch máu não sẽ đối mặt nguy cơ yếu cơ, tê liệt, khó diễn đạt lời nói hay nguy hiểm hơn là đột quỵ.
  • Thành mạch máu mỏng và yếu đi: Dị dạng mạch máu não với lưu lượng máu chảy nhanh và áp suất lớn làm thành mạch máu mỏng dần. Cộng thêm khối dị dạng ngày càng lớn và kết cấu mỏng khiến nguy cơ mạch máu dễ vỡ càng lớn.
Dị dạng mạch máu não có thể gây xuất huyết não
Dị dạng mạch máu não có thể gây xuất huyết não

Cách chẩn đoán bệnh dị dạng mạch máu não

Ban đầu, Bác sĩ sẽ xem xét triệu chứng hiện tại và tiến hành khám thực thể. Dựa trên tình trạng thực tế, Bác sĩ sẽ thực hiện chẩn đoán bệnh thông qua một hay nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh sau:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) là hình thức chụp cho ra kết quả nhanh và thường được sử dụng trong cấp cứu để đánh giá nhanh tình trạng nguy hiểm của bệnh nhân. Bác sĩ có thể tiêm thêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch khi chụp CT để xem rõ hơn các động mạch của não cũng như cấu trúc kết nối dị dạng mạch máu.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) là một hình thức không xâm lấn cho hình ảnh rõ ràng hơn chụp CT, nhưng thời gian ra kết quả lâu hơn. Chụp MRI sử dụng từ trường và sóng tần số vô tuyến để cung cấp hình ảnh chi tiết về các mô mềm và cả vị trí của dị tật, tình trạng chảy máu/xuất huyết bên trong não..
  • Chụp mạch cộng hưởng từ (MRA) là hình thức chụp rõ nét và chi tiết nhất với khả năng cho ra hình ảnh cụ thể các mạch máu và cấu trúc của não. Bác sĩ sẽ sử dụng ống thông dài và mỏng, luồng vào động mạch và di chuyển đến não để đưa thuốc cản quang vào (ví dụ thuốc cản quang gadolinium MRI). Thuốc phản quang giúp hình ảnh mạch máu rõ nét hơn trên ảnh chụp MRA.

Cách điều trị dị dạng mạch máu não

Mục tiêu chính của điều trị dị dạng mạch máu não là ngăn ngừa chảy, xuất huyết hay vỡ mạch máu não. Dựa trên tình trạng thực tế của người bệnh như tình trạng sức khỏe, độ tuổi, vị trí, kích thước mạch máu bị dị dạng… mà bác sĩ sẽ quyết định kế hoạch điều trị phù hợp.

Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cho người bệnh. Các phương pháp điều trị phẫu thuật dị dạng mạch máu não phổ biến gồm có:

  • Phẫu thuật cắt bỏ mạch máu dị dạng;
  • Can thiệp nội mạch giúp bít tắc khối dị dạng;
  • Kỹ thuật xạ phẫu não.

Một số trường hợp dị dạng mạch máu não có thể không cần phẫu thuật, người bệnh được theo dõi diễn tiến bệnh và can thiệp khi cần. Trong quá trình điều trị hay theo dõi bệnh, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc sử dụng kết hợp để làm tăng sức khỏe, giảm đau và hỗ trợ điều trị thành công. Các loại thuốc này có thể bao gồm thuốc đau đầu, nhóm thuốc chống co giật hay động kinh,… (5)

Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật điều trị dị dạng mạch máu não
Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật điều trị dị dạng mạch máu não

Cách phòng ngừa dị dạng mạch máu não

Dị dạng mạch máu não thường là bệnh bẩm sinh. Do đó không có biện pháp phòng ngừa bệnh triệt để. Khi người bệnh có các dấu hiệu nghi ngờ, dù đơn giản, như đau đầu, chóng mặt,… cũng cần đi khám để sớm phát hiện các bệnh lý liên quan.

Lối sống khoa học góp phần giúp giảm nguy cơ dị dạng mạch máu não diễn tiến nặng. Mỗi người nên duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt, tập thể dục khoa học và chủ động khám sức khỏe định kỳ.

Câu hỏi thường gặp

1. Dị dạng mạch máu não có nguy hiểm không?

Dị dạng mạch máu não là loại tổn thương nguy hiểm và có thể không có triệu chứng rõ rệt. Hầu hết người bệnh thường chỉ phát hiện khi đã bị chảy máu não hoặc có nguy cơ vỡ mạch máu não.

2. Dị dạng mạch máu não có di truyền không?

Theo các báo cáo, có nhiều trường hợp dị dạng mạch máu não trong một gia đình. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chưa tìm ra được yếu tố di truyền nào ảnh hưởng hay tình trạng này chỉ là một sự trùng hợp.

3. Dị dạng mạch máu não có tái phát không?

Dị dạng mạch máu não sẽ dễ tái phát sau lần xuất huyết đầu tiên nếu không được điều trị kịp thời, hiệu quả và kết hợp phòng chống tái phát bệnh với lối sống khoa học.

4. Đối tượng nào có nguy cơ dị dạng mạch máu não?

Bất cứ giới tính, độ tuổi nào cũng có nguy cơ dị dạng mạch máu não. Trong đó, nam giới là đối tượng dễ bị dị dạng mạch máu não hơn. Tiền sử gia đình có người mắc chứng dị dạng mạch máu não cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh.

Ai cũng có nguy cơ bị dị dạng mạch máu não
Ai cũng có nguy cơ bị dị dạng mạch máu não

5. Khi nào cần gặp bác sĩ?

Khi phát hiện những triệu chứng như: đau đầu, tê liệt, khả năng phối hợp vận động chân tay kém, suy giảm trí nhớ…, người bệnh nên đến Bệnh viện để được kiểm tra. Dị dạng mạch máu não có thể dẫn đến nguy cơ vỡ mạch máu não gây đột quỵ xuất huyết não nguy hiểm tính mạng.

Để đặt lịch thăm khám, tư vấn các vấn đề về sức khỏe tại Hệ thống PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:

Thông qua những phương pháp điều trị và can thiệp hiện đại, nhiều trường hợp dị dạng mạch máu não có thể được kiểm soát hoặc điều trị thành công. Điều quan trọng là người bệnh nhận biết sớm các dấu hiệu nghi ngờ hoặc chủ động khám sức khỏe thần kinh định kỳ.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send