Image

14 di chứng sau khi điều trị lao phổi cần biết sớm để phòng ngừa

Di chứng sau khi điều trị lao phổi

Bệnh lao phổi có để lại di chứng không?

Lao phổi là bệnh có thể để lại di chứng, dẫn đến những vấn đề sức khỏe lâu dài dù việc chữa trị căn bệnh này đã có nhiều tiến bộ. Ước tính có khoảng ⅕ số người sau điều trị bệnh lao phổi gặp di chứng.

Trong đó, viêm phổi và tình trạng suy giảm chức năng phổi có thể tiếp diễn sau khi bệnh nhân hoàn tất quá trình chữa trị lao. Các di chứng lao phổi xảy ra ngay tại phổi hay ở tim mạch, thần kinh… có thể ảnh hưởng nghiêm trọng sức khỏe người bệnh. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể cần được giám sát, quản lý di chứng sau khi điều trị lao phổi suốt đời.

Di chứng của lao phổi là kết quả của quá trình viêm, nhiễm trùng không được chữa trị hoặc chữa trị không kịp thời, với những thay đổi liên tục tại nhu mô phổi, mạch máu, đường thở và bề mặt phổi trong quá trình chữa trị, cũng như sau khi hoàn tất liệu pháp chữa trị. Những di chứng này có thể biểu hiện triệu chứng hoặc không có triệu chứng, người bệnh cần phải được thăm khám để bác sĩ phát hiện các di chứng, loại trừ những bệnh lý khác đang hoạt động. (1)

Ngay cả khi bệnh lao phổi được chữa trị thành công thì vẫn có khả năng xảy ra di chứng liên quan đến đường thở trung tâm và ngoại vi, màng phổi, nhu mô phổi, dẫn đến tình trạng hẹp, giãn đường thở, xơ hóa, khí phế thủng, thay đổi mạch máu phổi, xơ màng phổi. Chất lượng cuộc sống của người bệnh thường suy giảm do tái phát lao, nhiễm trùng thứ phát, dễ bị tái nhiễm, bị viêm dai dẳng, làm suy giảm chức năng phổi tiến triển, gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, ung thư.

Điều quan trọng là người bệnh lao phổi cần tuân thủ và duy trì phác đồ điều trị đầy đủ, tái khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để chủ động phát hiện, dự phòng, điều trị các di chứng sau khi điều trị lao phổi có thể xảy ra.

Lao phổi là bệnh lý có thể để lại di chứng
Bệnh lao phổi có để lại di chứng không? Lao phổi là bệnh lý có thể để lại di chứng.

14 di chứng sau khi điều trị lao phổi có thể gặp

Người bệnh lao phổi có thể gặp các di chứng sau khi điều trị lao phổi do tình trạng bệnh nặng, phát hiện hoặc chữa trị bệnh muộn, dùng thuốc chưa phù hợp, không tuân thủ đúng theo phác đồ do bác sĩ chỉ định. (2)

Một số di chứng sau điều trị lao phổi mà người bệnh có thể gặp gồm:

1. Tràn dịch và tràn khí màng phổi

Ở trạng thái bình thường, khoang màng phổi chỉ có một lượng dịch nhờn vừa đủ để giúp bôi trơn, không có lượng dịch hoặc khí bất thường. Loại dịch bôi trơn này có tác dụng giúp phổi nở ra trong lúc hô hấp, giúp hoạt động hít thở diễn ra dễ dàng.

Di chứng sau khi điều trị lao phổi có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn lao di chuyển giữa phổi và khoang màng phổi, gây nhiễm trùng và khiến khoang màng phổi bị ứ dịch, dẫn đến tình trạng khí xâm nhập ồ ạt vào bộ phận này. Khi đó, phổi sẽ bị ép lại, giảm thể tích khí hít vào của người bệnh và không cung cấp đủ khí cho cơ thể. Tình trạng này được gọi là chứng bệnh tràn khí màng phổi. Người bệnh có thể bị ngạt, thậm chí tử vong nếu không được cấp cứu, khai thông đường thở kịp thời.

2. Xơ phổi

Xơ phổi là một trong những di chứng lao phổi nguy hiểm nhất, xảy ra do vi khuẩn lao khi tấn công vào cơ thể không ngừng phá hủy phổi, làm phổi bị hư hỏng một cách nghiêm trọng. Nếu cả hai lá phổi đều bị xơ hóa sẽ không còn khả năng trao đổi khí, gây ra tình trạng suy hô hấp, thậm chí tử vong.

3. Giãn phế quản

Chứng giãn phế quản có thể phát triển sau bệnh lao nguyên phát hoặc tái phát, cũng như kết hợp với chứng ho ra máu. Sau khi nhiễm bệnh lao nguyên phát, các hạch lớn chèn vào phế quản từ bên ngoài dẫn đến tình trạng giãn phế quản xa nơi tắc nghẽn.

Trong trường hợp bệnh lao tái hoạt động, sự phá hủy tiến triển và tình trạng xơ hóa nhu mô phổi có thể làm giãn phế quản khu trú. Chứng giãn phế quản thường xuất hiện ở những vùng lao tái hoạt (các vùng đỉnh hoặc sau của thùy trên), nhưng cũng có thể xảy ra ở những vùng phổi khác. Giãn phế quản là di chứng bệnh lao phổi thường gặp ở cả người lớn và trẻ em.

Khi mắc chứng giãn phế quản, người bệnh lao phổi sẽ gặp triệu chứng khạc đờm mạn tính. Đờm nhầy lắng thành nhiều lớp, khi xảy ra tình trạng nhiễm trùng sẽ trở thành mủ. Ở một số trường hợp, người bệnh bị giãn phế quản khu trú gặp nhiều biến chứng như ho ra nhiều máu, nhiễm trùng tái diễn, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt bỏ phần phổi bệnh.

4. Suy hô hấp mạn tính

Nếu mắc bệnh lao quá nặng làm phổi bị tổn thương nhiều thì sau khi điều trị, di chứng của bệnh lao phổi cũng diễn ra rất nghiêm trọng. Khi phổi bị xơ hóa nhiều, không thực hiện chức năng trao đổi khí được, người bệnh sẽ bị suy hô hấp.

Suy hô hấp mạn tính có thể là di chứng sau khi điều trị lao phổi
Suy hô hấp mạn tính có thể là di chứng sau khi điều trị lao phổi.

5. Ho ra máu

Ho ra máu là triệu chứng của bệnh lao phổi giai đoạn sớm hoặc là di chứng sau khi điều trị lao phổi chưa hiệu quả cực kỳ nguy hiểm, người bệnh không được chủ quan. Với người mắc bệnh lao phổi, ho ra máu là dấu hiệu cho thấy vi khuẩn lao đã thâm nhiễm vào phổi, bắt đầu phá hủy phổi (cụ thể là phá tan cấu trúc, làm mạch máu bị thủng).

Vi khuẩn lao tấn công vào mạch máu nhỏ ở phế nang rồi tiếp tục tấn công vào những mạch máu lớn. Chứng ho ra máu do lao phổi không thể tự cầm máu được, dẫn đến tình trạng chảy máu diện rộng. Người bệnh sẽ bị chảy rất nhiều máu đến một mức độ nào đó mới khạc ra được. Nếu không phát hiện, điều trị kịp lúc, mạch máu lớn bị vi khuẩn lao phá hủy sẽ khiến máu chảy ồ ạt. Lúc này, người bệnh có thể tử vong nếu không được chữa trị kịp thời.

6. Viêm màng não

Vi khuẩn lao sau khi tấn công vào phổi có thể di chuyển đến màng não cũng như các mô não. Biến chứng này có khả năng xuất hiện ngay lập tức sau khi người bệnh bị nhiễm vi khuẩn lao hoặc vài tháng, vài năm sau đó. Viêm màng não do di chứng sau khi điều trị lao phổi làm gia tăng áp lực trong hộp sọ, khiến các mô thần kinh bị tổn thương nghiêm trọng. Triệu chứng dễ nhận biết là người bệnh cảm thấy đau đầu dữ dội, chán ăn, cứng cổ…

Viêm màng não do di chứng lao phổi
Viêm màng não do di chứng lao phổi có thể khiến người bệnh bị đau đầu dữ dội.

7. Nhiễm nấm Aspergillus

Nhu mô phổi bị các vi khuẩn lao phổi tấn công sẽ tạo thành các hoạt tử bã đậu, để lại lao hang. Hang lao nhỏ có thể biến mất thế nhưng các hang lao lớn thì không thể tự mất, chúng tồn tại lâu ngày có thể tạo điều kiện cho nấm Aspergillus sinh sôi. Một khi cơ thể bị nhiễm nấm Aspergillus có thể dẫn đến các triệu chứng như ho ra máu, ho đờm, mệt mỏi, đau ngực,… Khi chụp CT ngực hoặc chụp X-quang phổi, bác sĩ sẽ thấy hình ảnh nấm rõ ràng.

8. Sỏi phế quản (vôi hóa)

Sỏi phế quản là sự hiện diện của chất vôi hóa hoặc xương hóa trong lòng cây khí quản. Sỏi phế quản là biến chứng của lao phổi nhưng không xuất hiện phổ biến. Các nốt vôi hóa trong hạch lao ăn mòn thành phế quản, dễ dẫn đến tình trạng tắc phế quản. Người bệnh có thể gặp các triệu chứng như thở khò khè, ho ra máu hoặc bị viêm phổi tái phát.

9. Bội nhiễm

Bội nhiễm cũng là một trong những di chứng của lao phổi. Người bệnh có thể gặp các triệu chứng cấp tính như ho nhiều đờm, sốt cao… Lúc này, khi xét nghiệm máu, chỉ số bạch cầu sẽ tăng kết (chủ yếu là tăng bạch cầu đa nhân trung tính). Nếu gặp tình trạng này, người bệnh cần được điều trị phối hợp với kháng sinh.

10. Sốc nhiễm trùng

Lao có thể dẫn đến tình trạng sốc nhiễm trùng. Các triệu chứng xảy ra tương tự như chứng sốc nhiễm khuẩn. So với người bệnh sốc nhiễm trùng do những mầm bệnh khác, người bệnh sốc nhiễm trùng do lao có chỉ số khối lượng cơ thể trung bình thấp hơn (22 so với 27) và công thức bạch cầu trung bình cũng thấp hơn (10,4 so với 16,2).

11. Phá hủy phổi trên diện rộng

Phổi bị phá hủy trên diện rộng cũng có thể là một di chứng sau khi điều trị lao phổi không thành công. Bệnh lao không được chữa trị hoặc điều trị nhưng chưa đầy đủ có thể dẫn đến sự phá hủy tiến triển, rộng khắp các vùng ở một hoặc cả hai phổi.

12. Lao nhiều bộ phận trong cơ thể

Vi khuẩn lao từ phổi theo đường bạch huyết và máu có thể gây bệnh lao ở nhiều bộ phận, chẳng hạn như lao hạch, lao xương khớp, lao các màng… Trong đó, thể nặng nhất là lao màng não, có thể khiến người bệnh tử vong. (3)

13. Tâm phế mạn tính

Do diện tích phổi tham gia vào quá trình hô hấp bị giảm, người bệnh lao phổi gặp tình trạng suy hô hấp kéo dài, gây ra chứng tâm phế mạn, sau cùng là tử vong trong bệnh cảnh suy tim, suy hô hấp.

14. Bệnh ác tính

Nghiên cứu cho thấy, bệnh lao phổi có liên quan đến việc làm gia tăng nguy cơ bị ung thư phổi.

Lao phổi có thể làm gia tăng nguy cơ ung thư phổi
Di chứng sau khi điều trị lao phổi là gì? Lao phổi có thể làm gia tăng nguy cơ ung thư phổi.

Các cách điều trị bệnh lao phổi

Di chứng sau khi điều trị lao phổi mà người bệnh có thể gặp phải là gì đã phần nào được giải đáp. Vậy cách điều trị bệnh lao phổi như thế nào?

Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ là phương pháp điều trị lao phổi chính yếu. Một số loại thuốc có thể được bác sĩ chỉ định dùng để chữa trị bệnh lao phổi như Pyrazinamit (PZA), Ethambutol (EMB), Rifampin (RIF), Isoniazid (INH),… Người bệnh có thể phải sử dụng kết hợp nhiều loại thuốc hoặc dùng thuốc trong khoảng thời gian dài để đảm bảo điều trị hiệu quả, các vi khuẩn lao bị tiêu diệt. Người bệnh không được tự ý giảm liều hoặc ngưng sử dụng thuốc để tránh gặp tình trạng vi khuẩn lao kháng thuốc, phát triển mạnh hơn.

Khi đang điều trị lao phổi, người bệnh cần được nghỉ học, nghỉ làm trong khoảng vài tuần đến vài tháng đầu tiên (hoặc theo tư vấn của bác sĩ). Việc cách ly giúp hạn chế nguy cơ người bệnh lao phổi lây truyền vi khuẩn lao cho mọi người xung quanh.

Người bệnh lao phổi hoặc đang gặp di chứng sau khi điều trị lao phổi nên đến thăm khám, điều trị tại các cơ sở y tế có chuyên môn về lĩnh vực này.

Hệ thống PlinkCare quy tụ đội ngũ chuyên gia, bác sĩ đầu ngành, nhiều năm kinh nghiệm, chữa trị hiệu quả nhiều bệnh lý Hô hấp. Bệnh viện được đầu tư máy móc hiện đại, phục vụ tối ưu cho việc chẩn đoán, chữa trị các bệnh lý nói chung và hô hấp nói riêng, chẳng hạn như máy chụp cắt lớp vi tính CT 1975 lát cắt đồng bộ chính hãng duy nhất tại Việt Nam, hệ thống X-quang kỹ thuật số treo trần cao cấp GXR-52SD, máy đo chức năng hô hấp KoKo 1000, máy đo đa ký hô hấp NOX A1, T3S…

người bệnh lao phổi sử dụng một số loại thuốc
Bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh lao phổi sử dụng một số loại thuốc.

Biện pháp phòng ngừa di chứng sau khi điều trị lao phổi

Trong và sau quá trình điều trị lao phổi, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ đúng theo phác đồ chữa trị, chăm sóc, thay đổi thói quen sinh hoạt, ăn uống do bác sĩ chỉ định, tư vấn. Khi đã hoàn tất quá trình điều trị, người bệnh cần đến cơ sở y tế tái khám định kỳ hoặc thăm khám ngay khi gặp triệu chứng, dấu hiệu bất thường. Chủ động áp dụng chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt khoa học góp phần nâng cao sức khỏe tổng thể cũng là cách giúp phòng ngừa hoặc giảm di chứng sau khi điều trị lao phổi.

Kinh nghiệm chăm sóc người mắc bệnh lao phổi

Người bệnh lao phổi nói chung và sau điều trị nói riêng cần áp dụng chế độ dinh dưỡng khoa học, ưu tiên dùng nhóm thực phẩm giàu vitamin A, C, E, vitamin B phức hợp, protein, kẽm. Người bệnh cần tránh hút thuốc lá, uống rượu bia, dành thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn, ngủ đủ giấc.

Đồng thời, nên thường xuyên vận động, rèn luyện thể chất thông qua các bài tập nhẹ nhàng, giữ vệ sinh cơ thể và môi trường sống sạch sẽ. Người bệnh cần được đưa đến cơ sở y tế tái khám đúng lịch hẹn, để bác sĩ có thể kịp thời phát hiện những vấn đề bất thường (nếu có) và đề ra phương hướng xử trí phù hợp, hiệu quả.

Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:

Tóm lại, di chứng sau khi điều trị lao phổi có thể xảy ra và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh. Ngay khi gặp triệu chứng nghi do di chứng lao phổi, người bệnh cần nhanh chóng đến cơ sở y tế có chuyên môn về lĩnh vực này để thăm khám, điều trị.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send