
16 di chứng đột quỵ thường gặp và cách hạn chế, khắc phục tình trạng
Sau cơn đột quỵ, dù đã được cứu chữa, điều quan trọng mà bệnh nhân và người nhà cần chú ý đến là các di chứng của đột quỵ có thể xảy ra. Kể cả các di chứng hay biến chứng sau đột quỵ dù là nhỏ nhất cũng cần được theo dõi để kịp thời đưa người bệnh đi thăm khám, can thiệp điều trị, nhằm nâng cao kết quả hồi phục, tránh nguy cơ bị đột quỵ tái phát.
Đột quỵ có gây tử vong không?
Đột quỵ CÓ và KHÔNG gây tử vong, tùy thuộc vào việc người bệnh có được cấp cứu và điều trị kịp thời, đúng cách hay không. Khi một người bị đột quỵ, các tế bào não sẽ bắt đầu chết đi do thiếu oxy và máu để nuôi tế bào. Các tế bào não nếu chết đi với số lượng lớn có thể dẫn đến hôn mê, tử vong.
Theo một nghiên cứu năm 2018 của Riksstroke (một đơn vị chuyên thu thập cơ sở dữ liệu quốc gia về chăm sóc đột quỵ tại Thụy Điển), cứ trong 3 người bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ thì có khoảng 2 người sẽ tử vong hoặc gặp các di chứng đột quỵ và cần người khác chăm sóc trong vòng 5 năm kể từ khi bị đột quỵ. Đối với những người bị đột quỵ do xuất huyết não, cứ 4 người thì có 3 người tử vong hoặc cần được chăm sóc do biến chứng tàn tật trong vòng 5 năm sau đột quỵ. Điều này cho thấy các di chứng, biến chứng đột quỵ vô cùng nguy hiểm, không chỉ gây ảnh hưởng đến người bệnh mà còn tạo ra gánh nặng cho người thân, người chăm sóc. (1)
Vì sao đột quỵ dễ gây di chứng hay biến chứng nguy hiểm?
Bộ não là một cơ quan vô cùng phức tạp và đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với cơ thể. Bộ não nhận được thông tin từ năm giác quan của cơ thể bao gồm thị giác, khứu giác, thính giác, xúc giác và vị giác. Không chỉ vậy, não bộ cũng nhận được các thông tin từ bên ngoài cơ thể, diễn giải các thông tin này và truyền tín hiệu đến các cơ quan khác để chúng ta biết mình cần phải làm gì.
Não bộ giúp chúng ta suy nghĩ và đưa ra quyết định, lưu giữ ký ức, tạo nên cảm xúc, giúp cơ thể thực hiện chức năng vận động, hỗ trợ cơ thể giữ thăng bằng và phối hợp, giúp thực hiện chức năng của các cơ quan trong cơ thể, …
Vì vậy, khi bị đột quỵ, các tế bào não bắt đầu chết đi nhanh chóng. Điều này sẽ khiến não không thể thực hiện chức năng một cách bình thường, không thể điều khiển các cơ quan mà do vùng não bị đang bị tổn thương chi phối, gây nên những di chứng đột quỵ nghiêm trọng.
Việc phẫu thuật điều trị đột quỵ não nếu không áp dụng kỹ thuật hiện đại, không được thực hiện đúng cách và hiệu quả sẽ vô tình làm tổn thương các mô thần kinh hay các bó sợi thần kinh lành lặn xung quanh. Điều này làm tăng nguy cơ người bệnh gặp phải di chứng sau đột quỵ.
Các di chứng đột quỵ thường gặp
1. Suy giảm nhận thức
Suy giảm nhận thức là một di chứng sau đột quỵ phổ biến, dẫn đến một loạt các khiếm khuyết về chức năng nhận thức, bao gồm: giảm trí nhớ, khả năng tập trung chú ý, khả năng nhận biết không gian và thời gian,… (2)
Một số yếu tố khác cũng góp phần làm suy giảm nhận thức sau đột quỵ là vị trí và mức độ nghiêm trọng của cơn đột quỵ. Ví dụ, đột quỵ ảnh hưởng đến thùy trán thường liên quan đến rối loạn chức năng điều hành, trong khi đột quỵ liên quan đến thùy thái dương có thể dẫn đến suy giảm trí nhớ.

2. Rối loạn ngôn ngữ
Một trong những dạng di chứng sau đột quỵ thường gặp chính là rối loạn ngôn ngữ. Người bệnh có thể mất hoặc suy giảm khả năng giao tiếp bằng lời nói, gặp khó khăn trong việc diễn đạt bằng lời nói hay cố gắng lặp lại lời nói của người khác. Người bệnh cũng có thể khó hiểu khi nghe ai đó nói, gọi tên, đọc và viết,…
Rối loạn ngôn ngữ được xem là hậu quả phổ biến của tổn thương bán cầu não trái sau đột quỵ và cũng là di chứng tâm lý thần kinh phổ biến nhất của đột quỵ. Một số thống kê cho thấy, ⅓ số bệnh nhân đột quỵ ở giai đoạn cấp tính có biểu hiện rối loạn ngôn ngữ.
3. Thay đổi tính cách
Đột quỵ có gây ra những thay đổi về tính cách ở người bệnh, khiến người bệnh dễ thất vọng, buồn chán, có suy nghĩ tiêu cực,… Những di chứng sau đột quỵ này thường có thể được khắc phục nếu người bệnh có sự động viên, an ủi, chăm sóc,… của người thân và bạn bè.
4. Đau đầu
Thêm một di chứng đột quỵ khác vô cùng phổ biến chính là đau đầu. Một số thống kê cho thấy, khoảng 6% – 44% người bệnh bị đột quỵ xảy ra tình trạng đau đầu do thiếu máu cục bộ. Các loại đột quỵ khác, kể cả đột quỵ nhỏ (TIA) cũng có thể khiến người bệnh có cảm giác đau đầu nghiêm trọng. (3)
5. Liệt nửa người, co cơ chi và các rối loạn vận động khác
Liệt nửa người được định nghĩa là tình trạng tê liệt một phần hoặc toàn bộ chức năng cơ thể ở một bên cơ thể. Có nhiều nguyên nhân gây liệt nửa người, nhưng đột quỵ thường là nguyên nhân phổ biến nhất, do người bệnh bị tổn thương vùng não hay các dây thần kinh có chức năng điều khiển các hoạt động của cơ thể. (4)
Bên cạnh đó, di chứng của đột quỵ có thể khiến cho người bệnh bị co cứng ở các chi hoặc co thắt theo từng đợt. Hiện tượng này khiến người bệnh gặp khó khăn khi đi lại hoặc thực hiện các hoạt động sinh hoạt hằng ngày. Người bệnh sau đột quỵ cũng có thể gặp các rối loạn vận động khác như liệt một bên mặt, mất khả năng kiểm soát môi và lưỡi, mất khả năng giữ thăng bằng,…
Các vấn đề về thăng bằng hay gặp khó khăn trong vận động, co rút chân tay và đau đầu, chóng mặt,… có thể làm tăng nguy cơ té ngã. Trên thực tế, té ngã là một trong những vấn đề phổ biến nhất mà mọi người gặp phải sau đột quỵ. 7% số người bệnh bị ngã trong tuần đầu tiên sau cơn đột quỵ và 73% bị ngã trong năm đầu tiên sau khi xuất viện.

6. Khó nuốt
Biến chứng đột quỵ có thể gây ra chứng rối loạn nuốt hay còn gọi là chứng khó nuốt. Đây là một biến chứng nguy hiểm bởi tình trạng khó nuốt có thể dẫn đến suy dinh dưỡng, viêm phổi và suy giảm miễn dịch do cơ thể không được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết.
7. Rối loạn thị giác
Sau khi tình trạng đột quỵ xảy ra, người bệnh có thể gặp khó khăn trong việc xử lý hình ảnh hoặc hiểu những gì người bệnh nhìn thấy. Tình trạng này được gọi là rối loạn thị giác, khiến người bệnh nhìn mờ hơn, không thấy rõ được vật thể ở trong không gian gần.
8. Đau nhức cơ thể
Đau nhức, cảm thấy mỏi các cơ, không có năng lượng để vận động,… là những di chứng đột quỵ vô cùng phổ biến. Đột quỵ có thể làm hỏng cách các dây thần kinh kiểm soát cơ bắp trong cơ thể. Điều này khiến các cơ co thắt trong thời gian dài và từ đó khiến cho người bệnh cảm thấy đau nhức toàn thân.
9. Viêm phổi
Viêm phổi là một biến chứng đột quỵ phổ biến. Người bệnh sau đột quỵ thường có phản xạ nuốt yếu, dễ bị hít sặc. Điều này khiến người bệnh bị nhiễm trùng đường hô hấp và gây viêm phổi nếu không được điều trị kịp thời.
10. Trầm cảm bệnh lý
Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, 19% bệnh nhân sau khi trải qua đột quỵ sẽ bị trầm cảm. Hay trong một nghiên cứu khác, các chuyên gia ước tính rằng cứ ba người sống sót sau đột quỵ thì có một người mắc bệnh trầm cảm. (5)
Điều này có thể xuất phát từ cảm giác lo lắng đột quỵ tái phát cũng như những cảm xúc tiêu cực của người bệnh, cho rằng mình là gánh nặng đối với gia đình, người thân.

11. Động kinh, co giật
Người bệnh sau đột quỵ có thể bị co giật. Biến chứng co giật thường xảy ra trong vài ngày đầu tiên sau cơn đột quỵ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ hai đến ba năm sau khi bị đột quỵ thì người bệnh mới gặp di chứng đột quỵ này.
12. Tiểu tiện, đại tiện không tự chủ
Sau đột quỵ, người bệnh có thể gặp tình trạng đi đại tiện hoặc đi tiểu không tự chủ. Điều này xảy ra khi các cơ kiểm soát nước tiểu và phân bị suy yếu.
Với tình trạng tiểu tiện, đại tiện không tự chủ, người bệnh có thể cần phải dùng thuốc điều trị hoặc thực hiện các bài tập phục hồi chức năng bàng quang và ruột, phẫu thuật, đặt ống thông tiểu,…
13. Nhiễm trùng đường tiết niệu
Bệnh nhân bị đột quỵ đặc biệt dễ bị nhiễm trùng tiểu (đường tiết niệu) do tăng nguy cơ ức chế miễn dịch cũng như rối loạn chức năng bàng quang.
Hơn nữa, di chứng đột quỵ khiến người bệnh nằm một chỗ, không thể đi lại cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng đường tiểu. Sau khi đi vệ sinh, nếu người bệnh không được hỗ trợ vệ sinh vùng kín sạch sẽ thì rất dễ dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu.
14. Chứng lở loét do nằm liệt giường
Di chứng đột quỵ ảnh hưởng đến chức năng vận động của người bệnh, khiến người bệnh không thể đi lại. Tình trạng nằm quá lâu một chỗ là nguyên nhân chính dẫn đến các vết ngứa và viêm da, gây lở loét trên da.

15. Chứng huyết khối tĩnh mạch sâu
Khi nằm viện hoặc bất động trong thời gian dài, người bệnh có nguy cơ hình thành cục máu đông (huyết khối) nằm ở một hoặc nhiều tĩnh mạch sâu trong cơ thể. Huyết khối tĩnh mạch sâu là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ bị đột quỵ tái phát.
16. Phù não
Phù não là một biến chứng nghiêm trọng mà người bệnh thường gặp sau khi bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ, làm tăng áp lực nội sọ, có thể gây thoát vị não. (6)
Có bốn khoang dịch nội sọ bên trong não: nội mạch, ngoại bào, nội bào và dịch não tủy (CSF). Chuyển động của nước giữa các ngăn này là thụ động và được thúc đẩy bởi áp suất thủy tĩnh và độ dốc thẩm thấu. Khi bị thiếu máu não, nước sẽ không thể chuyển động giữa các khoang dịch nội sọ nên dẫn đến tình trạng tích tụ nước. Sự tích tụ nước quá mức ở bất kỳ khoang dịch nội sọ nào cũng có thể gây phù não.
Cách hạn chế, khắc phục các di chứng hay biến chứng đột quỵ
Tùy theo từng trường hợp, để giảm nguy cơ hay cải thiện các di chứng sau đột quỵ, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp xử lý phù hợp. Bên cạnh cấp cứu kịp thời khi bị đột quỵ để hạn chế di chứng, những phương pháp sau có thể giúp khắc phục di chứng cho người bệnh:
- Sử dụng thuốc: Với những vấn đề như huyết khối tĩnh mạch sâu, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để làm tan cục máu đông. Hoặc với tình trạng viêm phổi hay nhiễm trùng đường tiết niệu, người bệnh cần dùng thuốc kháng sinh để điều trị, chữa viêm.
- Tập vật lý trị liệu: Các vấn đề về rối loạn chức năng vận động sau đột quỵ có thể được khắc phục thông qua những bài tập vật lý trị liệu. Tuy nhiên, thời gian phục hồi có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm nên người bệnh cần kiên nhẫn điều trị.
- Điều chỉnh lối sống: Các trường hợp khó nuốt nhẹ có thể tự khỏi bằng cách thay đổi cách ăn trong thời gian ngắn, chẳng hạn như ăn từng miếng nhỏ, uống từng ngụm nước và ngồi thẳng khi ăn hoặc uống. Hoặc với tình trạng lở loét do nằm quá lâu, người chăm sóc người bệnh đột quỵ cần hỗ trợ người bệnh trở mình qua lại, giữ cho làn da của người bệnh sạch sẽ và khô ráo, có thể thoa thêm kem dưỡng ẩm dành cho da nhạy cảm.
- Các biện pháp can thiệp: Nếu di chứng đột quỵ gây khó nuốt nghiêm trọng, người bệnh có thể cần phải đặt ống truyền thức ăn. Hoặc khi người bệnh bị rối loạn tiểu tiện, có thể cần đặt ống thông tiểu.
- Massage, châm cứu, bấm huyệt: Đây là những biện pháp y học cổ truyền, có thể kết hợp để giúp người bệnh phục hồi, giảm trạng co cứng cơ, yếu liệt cơ thể,… sau đột quỵ. Tuy nhiên, cần lưu ý người bệnh chỉ nên thực hiện với bác sĩ hay chuyên gia đông y.
- Các liệu pháp tâm lý: Di chứng đột quỵ có thể khiến người bệnh thay đổi tâm trạng thất thường, cũng như tăng nguy cơ bị trầm cảm. Các liệu pháp tâm lý sẽ giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn và tránh khỏi những cảm xúc tiêu cực.
- Dùng các thiết bị hỗ trợ: Với người bệnh gặp khó khăn trong đi lại, cử động,… có thể dùng xe lăn, gậy chống hay các thiết bị hỗ trợ khác để người bệnh có thể sinh hoạt dễ dàng hơn.

Cách phòng ngừa di chứng đột quỵ
Để phòng ngừa di chứng sau đột quỵ, như đã nói, điều quan trọng là người bệnh đột quỵ cần được cấp cứu càng sớm càng tốt. Nên cấp cứu người bệnh đến các cơ sở y tế có chuyên môn về cấp cứu đột quỵ, ví dụ như PlinkCare. Người bệnh cần tuân theo phác đồ điều trị từ bác sĩ, dùng thuốc, tập vật lý trị liệu,… hay bất cứ phương pháp điều trị nào theo đúng chỉ định.
Bên cạnh đó, người bệnh sau điều trị cần duy trì lối sống khoa học, tránh thức khuya hay ngủ không đủ giấc, tránh sử dụng rượu bia và các chất kích thích. Đồng thời, nên tập thể dục nhẹ thường xuyên, xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh, ăn đa dạng loại thực phẩm để bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết, tránh thực phẩm giàu mỡ, đường.
Đặc biệt, người bệnh cần đến bệnh viện thăm khám định kỳ để bác sĩ đánh giá khả năng phục hồi sau đột quỵ, cũng như sớm phát hiện các yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ tái phát.

Nhìn chung, di chứng sau đột quỵ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người bệnh. Những di chứng đột quỵ hay biến chứng đột quỵ này gây ảnh hưởng nghiêm trọng và nặng nề, khiến người bệnh gặp nhiều ảnh hưởng trong sinh hoạt, suy giảm chất lượng cuộc sống. Vì vậy, việc chú ý và thăm khám, điều trị kịp thời khi bị đột quỵ là hết sức cần thiết, giúp người bệnh bảo vệ sức khỏe tốt nhất.