Image

Đau bàng quang mạn tính: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị

Đau bàng quang mạn tính là gì?

Hội chứng đau bàng quang mãn là triệu chứng thường gặp ở tuổi trung niên với tỷ lệ mắc khoảng 3-7%. Tình trạng này xuất hiện ở nữ giới nhiều hơn nam giới với tỉ lệ 5/1 và nguyên nhân thường không rõ ràng.

Đau bàng quang mạn tính xuất hiện nhiều hơn ở nữ giới.
Đau bàng quang mạn tính xuất hiện nhiều hơn ở nữ giới.

Nguyên nhân đau bàng quang mạn tính

Nguyên nhân đau bàng quang mạn tính được chấp nhận nhiều nhất là do thiếu hụt lớp glycosaminoglycan (GAG) trên bề mặt niêm mạc bàng quang. Lớp này tạo hàng rào thân nước chống lại sự thẩm thấu của chất độc hại trong nước tiểu xuống dưới niêm mạc và thành bàng quang. Tình trạng tổn thương lớp glycosaminoglycan là khởi đầu cho việc diễn tiến các bệnh viêm bàng quang mạn tính. (1)

Hiện vẫn chưa xác định được cơ chế mất đi lớp bảo vệ của bàng quang, các giả thuyết bao gồm: tự miễn, dị ứng, nhiễm khuẩn, chấn thương bàng quang, các yếu tố độc hại, chế độ ăn uống, các yếu tố tâm thần, thuốc chống ung thư và xạ trị.

Cơ chế gây viêm bàng quang là một vòng lặp: khi bàng quang bị tổn thương, lớp biểu mô chuyển tiếp bị phá hủy, làm nước tiểu và các chất độc hại thấm xuống dưới thành bàng quang. Từ đó kích hoạt các sợi thần kinh, phóng thích các chất dẫn truyền cảm giác đau, các đại thực bào bị kích hoạt, gây viêm thần kinh và tiếp tục làm tổn thương bàng quang nặng hơn.

Một số nguyên nhân cụ thể gây đau bàng quang mạn tính:

1. Viêm bàng quang kẽ

Người bệnh có triệu chứng ở đường tiểu dưới, rất khó chịu, kéo dài hơn 6 tuần, không xác định được nguyên nhân, không có nhiễm khuẩn. Bác sĩ thường hỏi kĩ bệnh sử, khám lâm sàng và chẩn đoán loại trừ.

Viêm bàng quang kẽ được xác định nếu phát hiện thành bàng quang dày cũng như có tổn thương trên thành bàng quang hay lớp biểu mô bàng quang qua siêu âm. Bên cạnh đó, phương pháp soi bàng quang phát hiện tổn thương biểu mô như: loét bàng quang lành tính (loét hunner), viêm xung huyết bàng quang. (2)

2. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát (UTIs)

Thời gian tái phát ngắn (ít nhất 3 lần/12 tháng hoặc 2 lần/6 tháng, do một số vi khuẩn có men thủy phân ure trong nước tiểu tạo amoniac, gây tổn thương lớp biểu mô niêm mạc bàng quang. Triệu chứng nhiễm trùng đường tiết niệu có thể bao gồm tiểu máu, gây khó chịu, đau bàng quang mạn tính, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, có tình trạng kháng thuốc.

Đau bàng quang mạn tính do viêm đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát (UTIs) do một số vi khuẩn có men thủy phân ure trong nước tiểu tạo amoniac, gây tổn thương lớp biểu mô niêm mạc bàng quang.

3. Viêm bàng quang do xạ trị

Người bệnh có tiền sử xạ trị vùng chậu (ung thư cổ tử cung, trực tràng, tiền liệt tuyến) với tổng liều chiếu xạ lớn, vùng bàng quang nhận chiếu xạ nhiều. Triệu chứng đường tiểu dưới điển hình mức độ nặng, đau bàng quang mạn tính, tiểu máu vi thể (một dạng tiểu ra máu, số lượng hồng cầu trong nước tiểu khá ít, không thể nhìn thấy bằng mắt thường)…

Xạ trị vùng chậu làm tổn thương hay suy giảm chức năng bảo vệ của lớp biểu mô (GAG), dẫn đến rò rỉ và dẫn đến sự xâm nhập các tác nhân gây hại đến các mô sâu hơn; tổn thương mô do thiếu máu cục bộ; hoại tử nội mô mạch máu và xơ hóa quanh mạch; tiểu máu tái phát (viêm bàng quang xuất huyết) và tăng nguy cơ rò thủng bàng quang.

4. Viêm bàng quang do hóa trị

Một số thuốc hóa trị tại chỗ trong bàng quang (điều trị ung thư bàng quang) hay thuốc hóa trị toàn thân cũng gây tổn thương bàng quang, biểu mô bị bào mòn, hình thành vết loét gây đau và rối loạn chức năng bàng quang.

Triệu chứng đau bàng quang mạn tính

Triệu chứng điển hình của đau bàng quang mạn tính bao gồm:

  • Đau hoặc căng tức ở vùng chậu/bàng quang.
  • Rối loạn đường tiểu dưới: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu đêm, kéo dài hơn 6 tuần, tiểu máu, không do nhiễm khuẩn.
  • Kèm rối loạn chức năng tình dục, rối loạn giấc ngủ và giảm chất lượng sống.

Đau bàng quang mạn tính có chữa được không?

Đau bàng quang mạn tính không thể chữa khỏi hoàn toàn, chủ yếu điều trị triệu chứng, phối hợp các biện pháp, thay đổi theo từng người bệnh.

Đau bàng quang mạn tính có nguy hiểm không?

Đau bàng quang mạn tính không nguy hiểm nhưng ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt của người bệnh. Mặc dù thường không đe dọa đến tính mạng nhưng bệnh cần được quản lý và điều trị để giảm các triệu chứng và cải thiện chất lượng sống của người bệnh.

Phương pháp chẩn đoán đau bàng quang mạn tính

Thông thường, chẩn đoán đau bàng quang được đưa ra bằng cách loại trừ các tình trạng khác có thể gây triệu chứng tương tự, chẳng hạn như nhiễm trùng âm đạo, sỏi thận và ung thư. Bác sĩ ghi lại tiền sử bệnh và tiến hành khám sức khỏe. Người bệnh nên cho bác sĩ biết tần suất đi vệ sinh và khi nào cảm thấy đau.

Các xét nghiệm chẩn đoán đau bàng quang mạn tính:

  • Xét nghiệm nước tiểu: bác sĩ sẽ cung cấp cốc đựng mẫu và hướng dẫn cụ thể cách lấy mẫu nước tiểu. Loại xét nghiệm này giúp tìm máu trong nước tiểu.
  • Nội soi bàng quang: bác sĩ sẽ đưa 1 ống soi dài và mỏng (ống soi bàng quang) vào niệu đạo để quan sát bên trong bàng quang.
  • Có thể tiến hành siêu âm hoặc chụp CT vùng chậu để loại trừ các tình trạng khác.
Dụng cụ soi bàng quang
Nội soi bàng quang bằng cách đưa 1 ống soi dài và mỏng vào niệu đạo để quan sát bên trong bàng quang.

Cách điều trị đau bàng quang mạn tính

Cách điều trị đau bàng quang mạn tính bằng cách điều trị triệu chứng, phối hợp các biện pháp, thay đổi theo từng người bệnh, cụ thể:

  • Điều chỉnh lối sống/chế độ ăn: tránh bia, rượu, thức ăn chua cay, cafein; ngưng hút thuốc; giảm stress; tập thể dục, thể thao, yoga; uống đủ nước; ăn nhiều rau xanh, trái cây; bổ sung vitamin nhóm B, canxi, vitamin D3.
  • Nhóm thuốc uống: kháng viêm, chống co thắt, chống co giật, kháng histamin, giảm đau, pentosan polysulfate sodium (Elmiron), prostaglandin analogues, amitriptylin, kháng sinh.
  • Nhóm thuốc bơm bàng quang: disodium cromoglycate (inhibits mast cells), doxorubicin, vanilloids – Capsaicin (c-fiber),  dimethyl sulfoxide (DMSO), hyaluronic acid (GAG), chondroitin sulphate (GAG),  heparin (anti-inflammatory – GAG), pentosan polysulfate sodium, thuốc tê lidocaine, thuốc kháng khuẩn, oxybutyninchloride (Muscarinic receptors), bạc nitrate.
Bác sĩ CKII Nguyễn Thị Hồng Oanh
Bác sĩ CKII Nguyễn Thị Hồng Oanh, Đơn vị Niệu Nữ, Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, PlinkCare TP.HCM đang khám cho khách hàng.

Thuốc được lựa chọn nhiều là Dimethyl sulfoxide (DMSO) và Ialuril với 2 thành phần Hyaluronic acid (GAG) và Chondroitin sulphate (GAG). Ialuril hiệu quả trong việc giảm cường độ đau, triệu chứng đường tiết niệu và kinh tế hơn so với DMSO (thuốc được khuyến nghị nhiều nhất trong số các loại thuốc điều trị bằng đường bơm vào bàng quang).

Ialuril thúc đẩy phục hồi tự nhiên lớp GAG – cải thiện chức năng mô học, giải quyết nguyên nhân gốc rễ trong hội chứng đau bàng quang mạn tính, giúp cải thiện tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn.

Ialuril là sự kết hợp của 2 thành phần sinh lý quan trọng của lớp biểu mô chuyển tiếp bàng quang: hyaluronic acid (1.6%) và chondroitin sulfate (2.0%), Ialuril dưới dạng dung dịch pha sẵn, được sử dụng bơm nhỏ giọt vô trùng vào bàng quang qua ống thông tiểu.

Liệu trình điều trị:  Liệu trình 421+

  • 4 ống/tháng trong tháng đầu tiên; 2 ống/tháng trong tháng thứ hai; 1 ống/tháng từ tháng thứ 3 cho đến khi triệu chứng thuyên giảm và ổn định.
  • Khuyến cáo: nên đánh giá lại tình trạng của người bệnh sau 3 tháng (sau 7 ống). Duy trì điều trị đến tháng thứ 6 (sau 10 ống). Hiện không có khuyến cáo thời gian tối đa sử dụng Ialuril.

Cần cá thể hóa trong điều trị các bệnh viêm bàng quang bằng Ialuril. Tùy mức độ, tình trạng bệnh và mức độ đáp ứng cải thiện triệu chứng trên lâm sàng để cân nhắc thời gian sử dụng liệu pháp Ialuril phù hợp.

Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu triệu chứng đau bàng quang mạn tính

Mặc dù không thể kiểm soát mọi thứ ảnh hưởng đến bàng quang, nhưng các cách sau có thể giữ bàng quang khỏe mạnh nhất: (3)

  • Cố gắng đi tiểu ít nhất 1 lần sau mỗi 3-4 giờ. Giữ nước tiểu trong bàng quang quá lâu có thể làm yếu cơ bàng quang và tăng nguy cơ nhiễm trùng bàng quang.
  • Tạo tư thế thoải mái khi đi tiểu thư giãn các cơ xung quanh bàng quang giúp làm rỗng bàng quang dễ dàng hơn. Với phụ nữ, việc lơ lửng trên bệ bồn cầu tạo cảm giác không thoải mái, vì vậy tốt nhất nên ngồi trên bệ bồn cầu.
  • Dành đủ thời gian để làm rỗng hoàn toàn bàng quang khi đi tiểu. Việc vội vã khi đi tiểu có thể không làm rỗng hoàn toàn bàng quang. Nếu nước tiểu ở trong bàng quang quá lâu sẽ làm tăng khả năng nhiễm trùng bàng quang.
  • Phụ nữ nên lau từ trước ra sau để tránh vi khuẩn đường ruột xâm nhập vào niệu đạo. Bước này quan trọng nhất sau khi đi đại tiện.
  • Đi tiểu sau khi quan hệ tình dục do hoạt động tình dục có thể làm vi khuẩn từ ruột hoặc khoang âm đạo đến lỗ niệu đạo. Cả phụ nữ và nam giới nên đi tiểu ngay sau khi quan hệ tình dục để giảm nguy cơ nhiễm trùng cũng như đau bàng quang mạn tính.
  • Thực hiện các bài tập cơ sàn chậu (bài tập Kegel) để giữ nước tiểu trong bàng quang. Các bài tập hàng ngày có thể tăng cường các cơ này, giúp giữ nước tiểu không bị rò rỉ khi hắt hơi, ho, cười hoặc có nhu cầu đi tiểu đột ngột. Các bài tập này cũng giúp tránh nhiễm trùng bằng cách tăng cường các cơ giúp làm rỗng bàng quang.
  • Mặc đồ lót cotton và quần áo rộng rãi giúp giữ cho vùng quanh niệu đạo khô ráo. Quần bó và đồ lót bằng nilon có thể giữ ẩm và giúp vi khuẩn phát triển.
  • Tập thể dục thường xuyên giúp ngăn ngừa các vấn đề về bàng quang cũng như táo bón và duy trì cân nặng khỏe mạnh.
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh vì người thừa cân có nguy cơ rò rỉ nước tiểu cao hơn. Lựa chọn thực phẩm lành mạnh và hoạt động thể chất có thể giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh.
  • Tránh một số loại thực phẩm và đồ uống, chẳng hạn như soda, chất tạo ngọt nhân tạo, đồ ăn cay, trái cây họ cam quýt, nước ép và thực phẩm có cà chua… vì có thể làm các vấn đề về bàng quang trở nên tồi tệ.
  • Uống đủ nước, lượng nước cần thiết có thể thay đổi tùy khối lượng cơ thể, mức độ hoạt động… Nhìn chung, uống đủ nước để đi tiểu sau mỗi vài giờ. Một số người cần uống ít nước hơn do một số tình trạng nhất định, chẳng hạn như suy thận hoặc bệnh tim.
  • Hạn chế rượu và caffeine vì 2 chất này khiến vấn đề về bàng quang trở nên tồi tệ hơn.
  • Quá nhiều phân tích tụ trong cơ thể được gọi là táo bón, gây áp lực lên bàng quang và ngăn bàng quang mở rộng theo cách cần thiết. Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như: ngũ cốc nguyên hạt, rau và trái cây), uống đủ nước và hoạt động thể chất giúp ngăn ngừa đau bàng quang mạn tính.
  • Bỏ thuốc lá vì hút thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang.
  • Tránh một số loại thuốc có thể khiến bàng quang dễ bị rò rỉ nước tiểu hơn, chẳng hạn như thuốc làm dịu thần kinh giúp dễ ngủ hoặc thư giãn, có thể làm tê liệt các dây thần kinh trong bàng quang và người bệnh có thể không cảm thấy muốn đi vệ sinh.

Đơn vị Niệu nữ, PlinkCare TP.HCM ứng dụng những thành tựu y học hiện đại để chẩn đoán, điều trị hiệu quả các bệnh đường tiểu, vùng kín cho chị em:

1. Khám và điều trị

  • Rối loạn chức năng đi tiểu: tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, tiểu đêm, tiểu không kiểm soát (són tiểu).
  • Sa sinh dục nữ (sa bàng quang, sa niệu đạo, sa tử cung,…).
  • Đau vùng chậu mạn.
  • Rối loạn tình dục nữ.
  • Bệnh bàng quang: viêm bàng quang, viêm bàng quang kẽ, bàng quang tăng hoạt, bàng quang thần kinh.

2. Phẫu thuật tạo hình

  • Tạo hình âm đạo, âm vật,…
  • Tạo hình niệu quản.
  • Tạo hình bàng quang.
  • Tạo hình niệu đạo.

3. Laser niệu nữ, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng

  • Tiểu không kiểm soát.
  • Sa sinh dục, sa bàng quang.
  • Giao hợp đau.
  • Thu nhỏ âm đạo, làm hồng vùng kín.

4. Chẩn đoán và điều trị kỹ thuật cao

  • Tiêm botox vào cơ bàng quang, niệu đạo.
  • Tiêm botox vào cơ bàng quang, niệu đạo.
  • Đo áp lực đồ bàng quang, áp lực niệu đạo.
  • Tập sàn chậu bằng máy có phản hồi sinh học (Biofeedback), kích thích điện.

Bài viết đã khái quát một số nguyên nhân gây đau bàng quang mạn tính. Khi có các triệu chứng như đau hoặc căng tức ở vùng chậu/bàng quang, rối loạn đường tiểu dưới, rối loạn chức năng tình dục… người bệnh nên đến bệnh viện để khám và điều trị. Từ đó giảm khó chịu, cải thiện chất lượng sống và ngừa các biến chứng nguy hiểm.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send